Database Server và vai trò của database server là gì?
1. Database Server là gì?
Database server là một máy tính, máy chủ trong mạng LAN dành riêng cho việc lưu trữ và truy xuất cơ sở dữ liệu. Database server chứa Database Management System (DBMS) và các cơ sở dữ liệu. Theo yêu cầu từ các máy khách, nó tìm kiếm cơ sở dữ liệu về những bản ghi đã chọn và chuyển chúng trở lại qua mạng. Một máy chủ như vậy sẽ chạy phần mềm cơ sở dữ liệu. Một database server thường có thể được thấy trong môi trường client-server, nơi nó cung cấp thông tin được hệ thống client tìm kiếm.
Trong đó máy chủ cơ sở dữ liệu – Database Server là máy chủ được cài đặt các phần mềm Hệ quản trị cơ sở dữ liệu như SQL server, mySQL, Oracle…
2. Vai trò của database Server
- Database server rất hữu ích cho các tổ chức có nhiều dữ liệu cần xử lý thường xuyên. Nếu bạn có kiến trúc client-server, trong đó các client cần dữ liệu xử lý quá thường xuyên, tốt hơn là làm việc với database server. Một số tổ chức sử dụng file server để lưu trữ và xử lý dữ liệu. Nhưng database server hiệu quả hơn nhiều so với file server.
- Trong mạng cơ sở dữ liệu (Database Network), client thực thi các yêu cầu SQL tới database server. Network Database Server xử lý yêu cầu cơ sở dữ liệu từ client và những câu trả lời đã thực thi của lệnh SQL quay lại qua máy tính trong mạng. Nói tóm lại, database server xử lý yêu cầu hoặc tìm kiếm kết quả được yêu cầu. Database server thỉnh thoảng còn được gọi là công cụ SQL.
- Tất cả các chức năng cơ sở dữ liệu được điều khiển bởi database server. Bất kỳ loại máy tính nào cũng có thể được sử dụng làm database server, bao gồm cả máy tính siêu nhỏ, máy tính mini hoặc máy tính lớn. Trong các mạng tổ chức lớn, máy tính lớn được sử dụng làm server.
- Một số người gọi các chức năng DBMS trung tâm là những chức năng back-end, còn các chương trình ứng dụng trên máy khách là những chương trình front-end. Bạn có thể nói rằng client là ứng dụng, được sử dụng để giao tiếp với DBMS, còn database server là một DBMS.
- Database server quản lý các dịch vụ bảo mật khôi phục của DBMS. Nó thực thi các ràng buộc được chỉ định bên trong DBMS, kiểm soát và quản lý tất cả các client được kết nối, đồng thời xử lý tất cả những chức năng kiểm soát và truy cập cơ sở dữ liệu.
- Database server cung cấp khả năng kiểm soát truy cập đồng thời, bảo mật tốt hơn và server ẩn DBMS khỏi các client. Nó cung cấp môi trường đa người dùng (nhiều người dùng có thể truy cập cơ sở dữ liệu đồng thời). Tất cả dữ liệu được lưu trữ trên máy chủ dữ liệu, do đó, DBA có thể dễ dàng tạo bản sao lưu của cơ sở dữ liệu.
- Mặc dù cả DBMS là RDBMS đều được sử dụng để lưu trữ thông tin trong cơ sở dữ liệu vật lý, nhưng giữa chúng có nhiều điểm khác nhau rõ rệt.
3. Phân biệt DBMS và RDBMS
STT | DBMS | RDBMS |
1 | Các ứng dụng DBMS lưu trữ dữ liệu dưới dạng file | Các ứng dụng RDBMS lưu trữ dữ liệu ở dạng các bảng |
2 | Trong DBMS, nói chung thì dữ liệu được lưu trữ hoặc trong một cấu trúc thứ bậc hoặc một cấu trúc điều hướng | Trong RDBMS, các bảng có một id được gọi là Primary Key và các giá trị dữ liệu được lưu trữ trong dạng các bảng |
3 | Normalization (tiêu chuẩn hóa) là không có trong DBMS. | Normalization là có trong RDBMS. |
4 | DBMS không áp dụng bất cứ sự bảo vệ nào với việc thao tác dữ liệu | RDBMS định nghĩa ràng buộc về toàn vẹn dữ liệu (integrity constraint) với 4 thuộc tính ACID (Atomocity, Consistency, Isolation và Durability) |
5 | DBMS sử dụng hệ thống file để lưu trữ dữ liệu, vì thế sẽ không có mối quan hệ nào giữa các bảng | Trong RDBMS, các giá trị dữ liệu được lưu trữ trong các bảng, vì thế sẽ có một mối quan hệ giữa các giá trị dữ liệu này cũng như giữa các bảng |
6 | DBMS phải cung cấp một số phương thức đồng nhất để truy cập thông tin đã lưu trữ | Hệ thống RDBMS hỗ trợ một cấu trúc bảng dữ liệu và một mối quan hệ giữa chúng để truy cập thông tin đã lưu trữ |
7 | DBMS **không** hỗ trợ distributed database | RDBMS hỗ trợ distributed database |
8 | DBMS thích hợp cho các hoạt động nhỏ mà xử lý lượng dữ liệu nhỏ. Nó hỗ trợ đơn người dùng | RDBMS được thiết kế để xử lý lượng dữ liệu lớn. Nó hỗ trợ đa người dùng |
9 | Các ví dụ của DBMS là file system, xml, … | Các ví dụ của RDBMS là mysql, postgre, sql server, oracle … |