13 Th5 2021

Tổng quan về Raid Server

Khi HDD dung lượng lớn tiếp tục vượt quá tốc độ của chúng, đã đến lúc cần có một cấp độ RAID mới .

Các kỹ thuật tạo RAID hiện tại sẽ hữu dụng thêm bao lâu nữa trong thực tế? Các công nghệ RAID đã được hoàn thiện vào cuối những năm 1980; double-parity RAID, được gọi là RAID-6, là tiêu chuẩn hiện tại cho thiết bị lưu trữ có tính sẵn sàng cao và hiệu suất lưu trữ cao. Tuy nhiên, sự tăng trưởng đáng kinh ngạc của dung lượng ổ cứng có thể gây ra những hạn chế nghiêm trọng đối với độ tin cậy của hệ thống RAID-6. Các xu hướng ổ cứng gần đây cho thấy triple-parity RAID phải sớm trở nên phổ biến. Năm 2005, tạp chí Scientific American báo cáo về định luật Kryder, dự đoán rằng mật độ dữ liệu trên ổ cứng sẽ tăng gấp đôi không gian lưu trữ hàng năm. Trong thực tế, tốc độ tăng gấp đôi về mật độ lưu trữ tuy không hoàn toàn như định luật, nhưng cũng gần đạt mức gấp đôi như định luật.

Có vấn đề đối với RAID, tốc độ HDD không theo kịp với hệ số tăng trưởng mật độ lưu trữ với cấp số nhân. Ngày nay, việc sửa chữa một HDD mật độ cao trong một nhóm RAID có thể mất hơn bốn giờ hoặc tốn thời gian lâu hơn nữa, và vấn đề đang ngày càng trở nên rõ ràng hơn đáng kể khi dung lượng ổ cứng tiếp tục vượt quá tốc độ của chúng. Khi thời gian cần thiết để tái tạo lại dữ liệu trên một ổ đĩa thay thế tăng lên, xác suất mất dữ liệu cũng tăng theo. Khả năng của các nhà cung cấp ổ cứng trong việc vừa duy trì độ tin cậy trong khi đẩy dung lượng lên cao hơn đã được đặt câu hỏi trong tạp chí này. Sau đây là bài kiểm tra về RAID, tốc độ tăng dung lượng trong ngành công nghiệp ổ cứng, và nhu cầu về triple-parity RAID như là một phản ứng đối với độ tin cậy đang giảm dần của các chuẩn mực RAID hiện tại.

Lịch sử sơ lược về Raid

Các kỹ thuật đầu tiên mà sau này sẽ được gọi là RAID đã được phát triển vào giữa những năm 1980. David Patterson, Garth Gibson và Randy Katz thuộc Đại học California, Berkeley, đã phân loại các hệ thống đó thành năm nhóm riêng biệt thuộc hệ thống RAID (redundant arrays of inexpensive disks: các mảng ổ đĩa giá rẻ có tính dự phòng). Trong bài báo vào năm 1988 của họ, RAID trở thành người tí hon David đấu với gã khổng lồ Goliath SLED (single large expensive disks: các ổ đĩa đơn, lớn, đắt tiền). Cả hai đại diện cho các chiến lược khác nhau một cách cơ bản về cách tiếp cận với tương lai của bộ lưu trữ máy tính. Trong khi SLED cung cấp hiệu suất và độ tin cậy chuyên biệt – với một cái giá – RAID đã tìm cách lắp ghép một bộ lưu trữ đáng tin cậy, hiệu suất cao từ các bộ phận giá rẻ, tạo ra một xu hướng rộng lớn hơn trong ngành công nghiệp máy tính. Tính kinh tế của các thành phần hàng hóa là không thể ngăn cản.

Patterson và cộng sự dường như đã đoán trước được kết luận của họ: “Với những lợi thế về tương quan giữa hiệu suất và chi phí, độ tin cậy, mức tiêu thụ điện năng và tốc độ tăng trưởng module, chúng tôi kỳ vọng RAID sẽ thay thế SLED trong các hệ thống I/O trong tương lai.” Tuy nhiên, mô tả về đặc điểm của RAID của họ, là “một mảng ổ đĩa được tạo thành từ các ổ đĩa máy tính cá nhân”, có một chút quá cụ thể và quá kỳ vọng. Tuy RAID chắc chắn được tạo ra từ những ổ đĩa dung lượng lớn, rẻ tiền, nhưng trong thực tế RAID ngày nay là sự kết hợp thuật toán về độ tin cậy và sự cải tiến hiệu suất với các ổ đĩa thường được thiết kế cho hiệu suất và độ tin cậy, do đó nó vẫn đắt tiền. Sự cải tiến này đã được phản ánh trong sự biến đổi tinh tế nhưng quan trọng về ý nghĩa của chữ I trong RAID từ rẻ tiền (inexpensive) sang độc lập (independent) diễn ra vào giữa những năm 1990 (trong thực tế, chính các nhà sản xuất SLED đã thúc đẩy sự thay đổi này để áp dụng nghiên cứu mới vào các sản phẩm hiện có của họ).

Vào năm 1993, Gibson, Katz và Patterson, cùng với Peter Chen, Edward Lee, đã hoàn thành phân loại các cấp độ RAID mà vẫn được giữ nguyên cho tới ngày nay. Trong số bảy cấp độ RAID được mô tả, chỉ có bốn cấp độ thường được sử dụng:

  • RAID-0. Dữ liệu được băm nhỏ & ghi đều(striped) trên các thiết bị để có hiệu suất ghi tối đa. Nó là một ngoại lệ trong số các cấp độ RAID khác vì nó không cung cấp khả năng bảo vệ dữ liệu thực tế.
  • RAID-1. Các ổ đĩa được tổ chức thành các cặp bản sao (mirrored) và dữ liệu được sao chép trên cả hai nửa bản sao. Đây thường là mức RAID có hiệu suất cao nhất, nhưng bị đánh đổi bởi dung lượng khả dụng thấp hơn. (Thuật ngữ RAID-10 hoặc RAID-1+0 được sử dụng để chỉ định dạng RAID trong đó các cặp bản sao được chia thành sọc và RAID-01 hoặc RAID-0+1 dùng để chỉ các định dạng được chia thành sọc trước, sau đó được sao chép. Các thuật ngữ này ngày càng ít quan trọng vì hiện nay đa phần dữ liệu đều được phân chia trên nhiều nhóm RAID.)
  • RAID-5. Một nhóm N + 1 ổ đĩa được duy trì sao cho việc mất bất kỳ một ổ đĩa nào sẽ không dẫn đến việc mất dữ liệu. Điều này đạt được bằng cách viết một khối parity, P, cho mỗi hàng logic gồm N khối ổ đĩa. Vị trí của parity này được phân tán, luân phiên giữa các ổ đĩa sao cho tất cả các ổ đĩa đều đóng góp như nhau vào hiệu suất của hệ thống. Thông thường P được tính đơn giản là phép toán XOR theo bit của các khối khác trong cùng một hàng.
  • RAID-6. Định dạng này giống như RAID-5, nhưng sử dụng hai khối parity, P và Q, cho mỗi hàng logic của N + 2 khối ổ đĩa. Có vài cách cấu hình RAID-6 như EVENODD của IBM, Row-Diagonal Parity của NetApp, hoặc các loại mã hóa chung Reed-Solomon. (Chen và các cộng sự gọi RAID-6 là dự phòng P+Q, ngụ ý rằng nó gồm P ổ đĩa dữ liệu với số lượng ổ đĩa parity tùy ý, Q. Trên thực tế, RAID-6 chỉ đề cập đến RAID 2-parity; P và Q chính là hai khối parity.) Để cho đầy đủ, cũng cần lưu ý đến các cấp độ RAID ít phổ biến hơn còn lại bao gồm:
  • RAID-2. Dữ liệu được bảo vệ bởi cơ chế ECC (error correcting codes: mã sửa lỗi) kiểu bộ nhớ. Số lượng ổ đĩa parity cần thiết tỷ lệ với logarit số lượng ổ đĩa dữ liệu; điều này làm cho RAID-2 tương đối kém linh hoạt và kém hiệu quả hơn RAID-5 hoặc RAID-6 trong khi lại có hiệu suất và độ tin cậy thấp hơn.
  • RAID-3. Giống như RAID-5, có khả năng bảo vệ khỏi sự cố của bất kỳ ổ đĩa nào trong nhóm N+1, nhưng các khối được phân chia và sắp đặt theo parity kiểu ổ đĩa, khác với parity kiểu khối của RAID-5. Ngoài ra, parity chỉ nằm trên một ổ đĩa duy nhất thay vì được phân phối giữa tất cả các ổ đĩa. Hệ thống RAID-3 có vẻ kém hiệu quả hơn đáng kể so với RAID-5 đối với các yêu cầu đọc dữ liệu nhỏ; nhưng để đọc cả một khối, thì phải truy cập vào tất cả các ổ đĩa; do đó khả năng cho các hoạt động đọc dữ liệu dễ bị cạn kiệt hơn.
  • RAID-4. Đây chỉ đơn thuần là RAID-5, nhưng với một ổ đĩa parity chuyên dụng thay vì phân phối parity vào tất cả các ổ đĩa. Vì ít ổ đĩa tham gia vào việc đọc hơn (ổ đĩa parity chuyên dụng không được đọc ngoại trừ trường hợp bị lỗi), nên RAID-4 hoàn toàn kém hiệu quả hơn RAID-5.

RAID-6, hay còn gọi là double parity RAID, không được mô tả trong bài báo gốc năm 1988 của Patterson, Gibson và Katz nhưng đã được bổ sung vào năm 1993 khi nhận thấy khi dung lượng các mảng ổ đĩa tăng lên, thì khả năng xảy ra lỗi kép cũng tăng theo. Ngoài ra, trong trường hợp xảy ra lỗi theo bất kỳ mô hình dự phòng nào, thì dữ liệu trên tất cả các ổ đĩa trong nhóm dự phòng đó phải được đọc thành công để dữ liệu có trong ổ đĩa bị lỗi được tái tạo lại. Lỗi đọc trong quá trình tái tạo sẽ dẫn đến mất dữ liệu. Như Chen và các đồng nghiệp phát biểu rằng:

“Nguyên nhân chính của lỗi bit không thể sửa được có vẻ xảy ra khi một ổ đĩa bị lỗi và nội dung của ổ đĩa bị lỗi phải được tái tạo bằng cách đọc dữ liệu từ các ổ đĩa không bị lỗi. Ví dụ, việc tái tạo lại một ổ đĩa bị lỗi trong một mảng ổ đĩa 100 GB yêu cầu quá trình đọc thành công khoảng 200 triệu sector thông tin. Tỷ lệ lỗi bit bằng 1 trên 1014 bit chỉ ra rằng một sector cỡ 512-byte trong 24 tỷ sector có thể đọc sai. Do đó, nếu ta giả định rằng xác suất đọc các sector độc lập với nhau, thì xác suất đọc thành công tất cả 200 triệu sector là xấp xỉ

(1 – 1/(2.4 x 1010)) ^ (2.0 x 108) = 99.2%.

Điều này có nghĩa là trung bình, 0,8% lỗi ổ đĩa sẽ gây ra mất dữ liệu do lỗi bit không thể sửa chữa.”

Kể từ việc quan sát đó, tỷ lệ bit lỗi đã được cải thiện khoảng hai cấp khuếch đại (two orders of magnitude) trong khi dung lượng ổ đĩa đã tăng hơn hai cấp khuếch đại một chút, tăng gấp đôi khoảng hai năm một lần và gần như tuân theo định luật Kryder. Ngày nay, một nhóm RAID với 10 TB (gần 20 tỷ sector) đã trở nên phổ biến và tỷ lệ bit lỗi điển hình là 1 trên 1016 bit:

(1 – 1/(2.4 x 1012)) ^ (2.0 x 1010) = 99.2%

Mặc dù tỷ lệ bit lỗi gần như bắt kịp với sự tăng trưởng dung lượng ổ đĩa, nhưng thông lượng vẫn chưa được xem xét thích đáng khi xác định độ tin cậy của RAID.

Như động lực cho giải pháp RAID-6 của mình, NetApp đã công bố một so sánh nhỏ giữa RAID-5 và -6 với dung lượng bằng nhau (7+1 cho RAID-5 và 14+2 cho RAID-6) và ổ cứng có chất lượng và dung lượng khác nhau. Lưu ý rằng mặc dù có thêm một ổ đĩa parity, RAID-6 không cần phải giảm tổng dung lượng của hệ thống. Thông thường, RAID phân chia (stripe) độ rộng – là số lượng ổ đĩa trong một nhóm RAID đơn – cho RAID-6 cao gấp đôi so với RAID-5 tương đương; do đó, số lượng ổ đĩa dữ liệu vẫn giữ nguyên. So sánh của NetApp không xác định cụ thể về tỷ lệ bit lỗi của các thiết bị được kiểm tra, độ tin cậy của chính các ổ đĩa hoặc độ dài của khoảng thời gian mà xác suất mất dữ liệu được tính toán; do đó, chúng tôi đã không cố gắng tái tạo các kết quả cụ thể này. Điểm quan trọng cần quan sát trong hình 1 là sự khác biệt rõ ràng khi đo đạc xác suất mất dữ liệu giữa RAID-5 và RAID-6.

Khi kiểm tra độ tin cậy của giải pháp RAID, các yếu tố cần cân nhắc điển hình bao gồm từ độ tin cậy của các ổ đĩa thành phần đến thời gian để quản trị viên thay thế các ổ đĩa bị lỗi. Thông lượng của các ổ đĩa không phải là trọng tâm mặc dù rất quan trọng đối với việc tái tạo RAID, vì thông lượng hiện đã quá đủ. Trong khi các yếu tố như tỷ lệ bit lỗi đã bắt kịp với dung lượng, thông lượng lại bị tụt lại phía sau, nên bắt buộc phải có bài kiểm tra mới về độ tin cậy của RAID.

So sánh độ tin cậy của Raid

Do sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tốc độ tăng dung lượng của ổ cứng và những cải tiến về hiệu suất của chúng, triển vọng dài hạn của RAID-6 phải được xem xét lại. Thời gian để sửa chữa một ổ đĩa bị lỗi ngày càng tăng, đồng thời thời gian quét lỗi cũng kéo dài làm tăng khả năng gặp lỗi trong quá trình sửa chữa. Trong hình 6, chúng tôi đã chọn các giá trị hợp lý cho tỷ lệ bit lỗi và tỷ lệ lỗi hàng năm, và tốc độ tăng dung lượng tương đối khiêm tốn (tăng gấp đôi sau mỗi ba năm). Điều này là để ước tính hành vi của các ổ đĩa 7200 RPM chi phí thấp, mật độ cao. Các giá trị khác nhau sẽ thay đổi vị trí chính xác của các đường cong, nhưng không thay đổi hình dạng tương đối của chúng.

Mười lăm năm trước, RAID-5 đã đạt đến ngưỡng mà nó không còn cung cấp khả năng bảo vệ đầy đủ. Câu trả lời sau đó là RAID-6. Ngày nay RAID-6 đang nhanh chóng đạt đến ngưỡng tương tự. Trong khoảng 10 năm nữa, RAID-6 sẽ chỉ cung cấp mức độ bảo vệ mà chúng ta nhận được từ RAID-5 ngày nay. Đã đến lúc phải tạo ra một cấp độ RAID mới để đáp ứng nhu cầu thực tế về độ tin cậy, dung lượng và thông lượng của ổ đĩa, để đơn thuần duy trì cùng mức bảo vệ dữ liệu đó.

06 Th5 2021

Các cách để tăng cường bảo mật hàng đầu cho máy chủ CentOS 8 / RHEL 8

Sau khi bạn đã cài đặt máy chủ CentOS 8 / RHEL 8 của mình , việc bảo mật nó để ngăn chặn truy cập trái phép và xâm nhập sẽ đến thứ hai. Như câu ngạn ngữ, “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, vì vậy việc ngăn chặn các vụ tấn công tốt hơn là thực hiện các nỗ lực khắc phục.

Hãy cùng Viettelco khám phá một vài bước mà bạn có thể thực hiện để củng cố và bảo mật máy chủ CentOS 8 / RHEL 8 cũng như ngăn chặn các nỗ lực tấn công.

1. Thiết lập tường lửa

Là một người dùng Linux quan tâm đến bảo mật, bạn sẽ không cho phép bất kỳ lưu lượng truy cập nào vào hệ thống CentOS 8 / RHEL 8 của mình vì lý do bảo mật. Trên thực tế, thiết lập tường lửa là một trong những tác vụ thiết lập máy chủ ban đầu mà người quản trị hệ thống cần thực hiện để chỉ mở các cổng cụ thể và cho phép các dịch vụ hiện đang được sử dụng.

Theo mặc định, hệ thống CentOS 8 / RHEL 8 đi kèm với tường lửa firewalld có thể được khởi động và kích hoạt khi khởi động bằng cách chạy các lệnh:

$ sudo systemctl start firewalld

$ sudo systemctl enable firewalld

Để kiểm tra các dịch vụ được phép trên tường lửa, chỉ cần chạy lệnh:

$ sudo firewall-cmd --list all

Để mở một cổng trên tường lửa, ví dụ như cổng 443, hãy thực hiện lệnh:

$ sudo firewall-cmd --add-port = 443 / tcp --zone = public --permosystem

Để cho phép một dịch vụ, ví dụ ssh, hãy sử dụng lệnh:

$ sudo firewall-cmd --add-service = ssh --zone = public --permosystem

Để xóa một cổng và một dịch vụ, hãy sử dụng các thuộc tính –remove-port   và –remove-service tương ứng.

Để các thay đổi có hiệu lực, hãy luôn tải lại tường lửa như được hiển thị.

$ sudo firewall-cmd --reload

2. Vô hiệu hóa các dịch vụ không sử dụng / không mong muốn

Bạn nên tắt các dịch vụ không sử dụng hoặc không cần thiết trên máy chủ của mình. Điều này là do số lượng dịch vụ đang chạy càng nhiều thì số lượng cổng mở trên hệ thống của bạn càng nhiều, kẻ tấn công có thể khai thác để xâm nhập vào hệ thống của bạn. Ngoài ra, không sử dụng dịch vụ cũ và không an toàn như telnet gửi lưu lượng truy cập dưới dạng văn bản thuần túy

Các phương pháp bảo mật tốt nhất khuyên bạn nên tắt các dịch vụ không sử dụng và loại bỏ tất cả các dịch vụ không an toàn đang chạy trên hệ thống của bạn. Bạn có thể sử dụng công cụ nmap để quét hệ thống của mình và kiểm tra cổng nào đang mở và đang được lắng nghe.

3. Bảo mật các tệp quan trọng

Điều cần thiết là phải khóa các tệp quan trọng để tránh việc vô tình xóa hoặc chỉnh sửa. Các tệp như vậy bao gồm /etc/passwd và /etc/ gshadow chứa mật khẩu được băm. Để làm cho các tệp không thay đổi được (tức là ngăn chặn việc sửa đổi hoặc vô tình xóa), hãy sử dụng lệnh chattr như được hiển thị:

$ sudo chattr +i /etc/passwd

$ sudo chattr +i /etc/shadow

Điều này đảm bảo rằng hacker không thể thay đổi bất kỳ mật khẩu nào của người dùng hoặc xóa chúng dẫn đến việc từ chối đăng nhập vào hệ thống.

4. Giao thức SSH an toàn

Giao thức SSH là một giao thức được sử dụng phổ biến để đăng nhập từ xa. Theo mặc định, giao thức có các điểm yếu có thể bị hacker khai thác.

Theo mặc định, SSH cho phép người dùng root đăng nhập từ xa. Đây là một lỗ hổng tiềm ẩn và nếu một hacker có thể lấy được mật khẩu của root vào hệ thống của bạn, thì máy chủ của bạn sẽ chịu khá nhiều lợi ích từ chúng. Để ngăn chặn điều này, bạn nên từ chối đăng nhập root từ xa và thay vào đó tạo một người dùng đăng nhập thông thường với các đặc quyền sudo. Bạn có thể thực hiện điều này bằng cách sửa đổi tệp cấu hình SSH /etc/ssh/sshd_config và tắt đăng nhập root như được hiển thị:

PermitRootLogin

Một cách khác để bạn có thể bảo mật SSH là thiết lập xác thực không cần mật khẩu SSH bằng cách sử dụng các khóa ssh. Thay vì sử dụng xác thực mật khẩu dễ bị tấn công bạo lực, các khóa SSH được ưu tiên hơn vì chúng chỉ cho phép người dùng sử dụng khóa ssh đăng nhập vào máy chủ từ xa và chặn bất kỳ người dùng nào khác. Bước đầu tiên để kích hoạt xác thực không cần mật khẩu là tạo một cặp khóa bằng cách sử dụng lệnh:

$ ssh-keygen

Điều này tạo ra một cặp khóa công khai và riêng tư. Khóa riêng tư nằm trên máy chủ lưu trữ trong khi khóa công khai được sao chép vào hệ thống hoặc máy chủ từ xa. Khi cặp khóa ssh được sao chép, bạn có thể dễ dàng đăng nhập vào hệ thống từ xa mà không bị nhắc nhập mật khẩu. Tiếp theo, tắt xác thực mật khẩu bằng cách sửa đổi tệp cấu hình /etc/ssh/sshd_config và đặt giá trị này:

PasswordAuthentication no

Khi bạn đã thực hiện các thay đổi, hãy nhớ khởi động lại dịch vụ SSH để các thay đổi có hiệu lực.

$ sudo systemctl restart sshd

5. Xác định giới hạn cho những lần thử mật khẩu

Để tăng cường độ cứng cho máy chủ của bạn, bạn có thể xem xét giới hạn số lần thử mật khẩu khi đăng nhập qua SSH để ngăn chặn các cuộc tấn công vũ phu. Một lần nữa, hãy chuyển đến tệp cấu hình SSH, cuộn và tìm thông số “MaxAuthTries”. Bỏ ghi chú nó và đặt một giá trị, ví dụ 3 như được hiển thị.

MaxAuthTries 3

Điều này ngụ ý rằng sau 3 lần nhập sai mật khẩu, phiên sẽ bị đóng. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn muốn chặn các tập lệnh / chương trình robot đang cố gắng truy cập vào hệ thống của bạn.

6. Thiết lập hệ thống ngăn chặn xâm nhập (IPS)

Cho đến nay, chúng tôi đã trình bày các bước cơ bản mà bạn có thể thực hiện để làm cứng máy chủ CentOS 8 / RHEL 8 của mình. Để thêm một lớp khác, bạn nên cài đặt hệ thống phát hiện xâm nhập. Một ví dụ hoàn hảo về IPS là Fail2ban.

Fail2ban là một hệ thống ngăn chặn xâm nhập mã nguồn mở và miễn phí giúp bảo vệ máy chủ khỏi các cuộc tấn công vũ phu bằng cách cấm địa chỉ IP sau một số lần đăng nhập nhất định có thể được chỉ định trong tệp cấu hình của nó. Sau khi bị chặn, người dùng độc hại hoặc trái phép thậm chí không thể bắt đầu nỗ lực đăng nhập SSH.

7. Thường xuyên cập nhật máy chủ của bạn

Bài viết này sẽ không hoàn chỉnh nếu không nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cập nhật máy chủ của bạn thường xuyên. Điều này đảm bảo rằng máy chủ của bạn nhận được các bản cập nhật bảo mật và tính năng mới nhất rất cần thiết trong việc giải quyết các vấn đề bảo mật hiện có.

Bạn có thể thiết lập cập nhật tự động bằng cách sử dụng tiện ích Cockpit, một công cụ quản lý máy chủ dựa trên GUI cũng thực hiện một loạt các tác vụ khác. Điều này là lý tưởng đặc biệt nếu bạn có ý định đi nghỉ dài ngày hoặc đi nghỉ mà không có quyền truy cập vào máy chủ.

01 Th4 2021

Cách lựa chọn máy chủ tốt nhất hiện nay

Lựa chọn máy chủ nào tốt nhất hiện nay?

Việc sử dụng server cho hợp với các yêu cầu của từng doanh nghiệp là lựa chọn không hề đơn gian, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ khi mà nhu cầu về server nhỏ lẻ chưa thống nhất. Đồng thời việc quản lý hệ thống server của các công ty cũng chưa được chuyên nghiệp khi mà số lượng nhân viên hạn chế cũng như thiếu về kỹ năng chuyên môn. Vậy các điểm lưu ý mà các doanh nghiệp nhỏ cần chú ý khi lựa chọn máy chủ cho doanh nghiệp như:

Dựa theo các nhiệm vụ cụ thể có các cách lựa chọn máy chủ cho phù hợp như sau:

  • Chia sẻ dữ liệu với máy chủ chia sẻ file hoặc thiết bị lưu trữ gắn mạng (NAS) qua mạng cục bộ hoặc qua hình thức được gọi là lưu trữ đám mây riêng (Private Cloud Storage).

Tìm kiếm:  máy chủ nhiều khoang ổ cứng (drive-bays), hot-swappable, có thể tùy chọn cấu hình RAID cứng / RAID mềm → Chỉ cần CPU có sức mạnh xử lý thấp là đủ.

  • Cung cấp chức năng xác thực domain. Username, mật khẩu, mức độ truy cập và cài đặt bảo mật nằm trong một máy tính chuyên dụng hoặc network switch đặc biệt. Được gọi là Domain Controller (DC) trong Windows Server và được sử dụng để quản lý Active Directory (AD).

Tìm kiếm:  một máy chủ có khả năng ảo hóa (bất kỳ dòng nào hỗ trợ CPU 64-bit, trên 4 GB RAM)

  • Cung cấp Database service cho các máy chủ ứng dụng khác. Các ứng dụng và website được xây dựng trên một lớp database thường được lưu trữ trên một máy chủ của chính nó. Việc phát triển và các tác vụ không dành cho người dùng cụ thể như phân tích dữ liệu, khai thác, mining và lưu trữ bằng cách sử dụng Oracle, MySQL, MS Access và các ứng dụng tương tự sử dụng phần cứng máy chủ này.

Tìm kiếm: ổ đĩa có tốc độ ghi nhanh; hỗ trợ IOPS cao; Triển khai một máy chủ ‘slave’ hỗ trợ identical backup như một read-only database.

  • Lưu trữ một website với một web server. Máy chủ web sử dụng HTTP để phục vụ các file tạo nên các trang web được cung cấp cho người dùng đang duyệt qua. Web server hoạt động song song với database server. Điều này có thể xảy ra trong cùng một máy chủ phần cứng vật lý hoặc bằng cách sử dụng hai máy chủ được nối mạng với nhau.

Tìm kiếm: hardware redundancy đặc biệt là nếu bạn host các ứng dụng thương mại điện tử. Tăng dung lượng RAM máy chủ có lợi cho hiệu năng khi tải.

  • Cung cấp dịch vụ e-mail với một máy chủ mail. Các máy chủ messaging, như Microsoft Exchange, sử dụng các giao thức cụ thể (SMTP, POP3, IMAP) để gửi và nhận message. Phần cứng máy chủ danh riêng cho nhiệm vụ này được khuyến nghị để cho hoạt động được tối ưu.

Tìm kiếm:  thông số kỹ thuật tương tự như một máy chủ chia sẻ file.

  • Điều khiển thiết bị ngoại vi dùng chung, như máy in. Thông số tiêu thụ năng lượng thấp sẽ đủ. Bạn có thể tái sử dụng PC cũ làm máy chủ in ấn nếu có sẵn.
  • Chạy phần mềm chia sẻ trên một máy chủ ứng dụng. Việc tập trung hóa các ứng dụng chạy trên native framework của chúng (Java, PHP, .NET, các loại .js khác nhau) cải thiện hiệu suất khi sử dụng nhiều, giúp cập nhật dễ dàng hơn và giảm TCO để duy trì các công cụ mà các công ty sử dụng để tăng hiệu suất.

Tìm kiếm:  các drive cấp doanh nghiệp (ổ cứng SAS) và RAM ECC. Lưu ý rằng các máy chủ không ảo hóa có xu hướng hoạt động tốt hơn cho việc phát triển.

Lựa chọn máy chủ phù hợp với các không gian

Máy chủ có các form factor khác nhau có thể được chia thành ba nhóm: Tower, Blade và Rackmount. Form factor quyết định bởi chính case của máy chủ; Bạn sẽ tìm thấy các thành phần này bên trong các bảng so sánh.

Tower – Một máy chủ tower giống như một máy tính để bàn thông thường, ngoại trừ việc chúng có các thành phần chuyên dùng cho máy chủ bên trong. Giống như người anh em PC, các máy chủ Tower có nhiều hình dạng khác nhau. Chúng có ý nghĩa khách hàng với trường lần đầu tiên được trang bị vì chúng có thể cung cấp nhiều sức mạnh xử lý và không yêu cầu bạn phải mua thêm phần cứng lắp đặt. Hạn chế của các máy chủ Tower là chúng chiếm nhiều chỗ hơn so với thiết lập rackmount hoặc blade khi bạn bắt đầu thêm-nhiều-hơn.

Rackmount – Các máy chủ rackmount cần được cài đặt trên tủ rack. Một tủ rack thường cao quá đầu người, có thể lắp nhiều máy chủ chồng lên nhau trong các slot. Hãy cân nhắc số lượng các rackmount unit (số lượng “U”) khi bạn có một số máy chủ và muốn lắp chúng hết vào một không gian nhỏ hơn.

Blade – Tương tự như các máy chủ rackmount ở chỗ chúng yêu cầu phải lắp đặt bộ khung riêng. Máy chủ blade thậm chí còn tiết kiệm không gian hơn so với máy chủ rackmount. Tuy nhiên, để làm mát máy chủ blade đúng cách có thể khó khăn hơn; Cân nhắc điều này khi hệ thống của bạn có vẻ quá vừa vào phòng máy đặt nó. Chúng là khoản đầu tư thậm chí còn lớn hơn so với các máy chủ rackmount.

Một số điểm lưu ý trên là những yếu tố cơ bản để các doanh nghiệp nhỏ lựa chọn các máy chủ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp mình. Nhưng ngoài ra còn rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn máy chủ cho doanh nghiệp mà các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng hơn.

Một số dòng máy cho khách hàng tham khảo dòng máy Rackmount như dòng máy DELL R740 – Cấu hình mạnh mẽ nhất trong cùng phân khúc trên thị trường.

Một cấu hình máy cơ bản như:

Dell PowerEdge R740 8LFF Rack 2U

Processor: 1 x Intel Xeon Silver 4210 2.2G, 10C/20T, 9.6GT/s, 13.75M Cache, Turbo, HT (85W) DDR4-2400

Memory: Dell 32GB RDIMM, 2933MT/s, Dual Rank

Network Controller: Broadcom 5720 QP 1Gb Network Daughter Card

Raid Controller: PERC H730P RAID Controller, 2Gb NV Cache, Minicard

Hard Drive: Intel SSD DC S4600 Series (480GB, 2.5in SATA 6Gb/s, 3D1, TLC)

Optical Drive: DVD+/-RW, SATA, Internal

Power Supply: Dual, Hot-plug, Redundant Power Supply (1+1), 750W

Để được tư vấn lựa chọn thiết bị máy chủ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp mình hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn cụ thể: Mr. Ngọc SĐT: 091108129

25 Th3 2021

HPE DL380 Gen10 THIẾT BỊ TIÊN TIẾN CỦA HP

Khả năng thích nghi sở hữu những khối lượng công tác và môi trường phổ thông, HPE ProLiant DL380 Gen10 với 2P 2U mang đến hiệu năng đẳng cấp toàn cầu với sự cân bằng giữa khả năng mở rộng và khả năng co giãn. Ngoại hình cho sự linh hoạt cao và khả năng phục hồi trong khi được hỗ trợ bởi 1 gói bảo hành toàn diện. Chuẩn hóa nền tảng tính toán đáng tin cậy nhất của ngành.

HP DL380 Gen10 được trang bị 2 socket 3647 với thế hệ chip Intel Xeon Scalable có khả năng mở rộng. Với cấu hình 1 CPU, máy được trang bị 4 quạt làm mát, còn với 2 CPU thì được 6 quạt. Có tổng cộng 24 khe RAM DDR4 cho khả năng nâng cấp tối đa lên đến 3 TB với loại ram 128 GB DDR4.

Cùng với giao diện được cập nhật và thiết kế không viền mới, máy chủ HPE DL380 Gen10 có bộ xử lý Xeon Scalable mới của Intel để cung cấp nhiều lõi hơn cho hiệu năng và khả năng mở rộng cao hơn. Nền tảng này cực kỳ linh hoạt với một số cấu hình khung khác nhau với khả năng lưu trữ đáng chú ý để hỗ trợ khối lượng công việc đa dạng bao gồm, container, đám mây, ảo hóa và các ứng dụng dữ liệu lớn. Ngoài ra còn có các tùy chọn cho bộ nhớ liên tục mang đến khả năng mở rộng và dung lượng lưu trữ liên tục, tăng đáng kể hiệu năng cho cơ sở dữ liệu và các ứng dụng trong bộ nhớ như SAP HANA và Oracle.

1. CPU:

Bộ xử lý Xeon E5 của Intel không được hỗ trợ trên nền tảng này. Thay vào đó, HPE DL380 Gen10 được cung cấp bởi chipset C621 mới của Intel hỗ trợ sử dụng là Đồng, Bạc, Vàng hoặc Bạch kim hỗ trợ từ 4 đến 28 lõi tùy theo lựa chọn bộ xử lý và ngân sách của bạn. Nền tảng này hỗ trợ bộ nhớ RAM lên tới 3TB tốc độ cao và với hai bộ xử lý hàng đầu được cài đặt, tối đa là 56 lõi, 112 luồng mang lại hiệu suất cực cao cho hệ thống! Số lượng lõi cao hơn cung cấp sức mạnh xử lý lớn hơn và nhiều container hoặc VM hơn để hỗ trợ các khối lượng công việc khác nhau trong cùng một khung. Cung cấp năng lượng cho hệ thống là một hoặc hai nguồn cung cấp với khe cắm linh hoạt HPE, và với 2 nguồn thì hệ thống sẽ hoạt động theo chế độ dự phòng Redundant, công suất của nguồn cung cấp điện từ 500W, 800W hoặc 1600W với hiệu suất 94% và 96%.Làm mát được cung cấp bởi một ngân hàng gồm bốn quạt để triển khai bộ xử lý đơn, sáu quạt cho bộ xử lý kép và sáu quạt hiệu suất cao được khuyến nghị khi hệ thống được trang bị đầy đủ ổ cứng, trong một số cấu hình nhất định.

2. Ram:

Để đạt được hiệu suất nhanh hơn, mỗi vi xử lý hỗ trợ sáu kênh bộ nhớ với 12 khe cắm trên mỗi bộ xử lý. Trong cấu hình hai bộ xử lý, hệ thống sẽ hỗ trợ 24 mô-đun bộ nhớ DDR4 chạy ở tốc độ lên tới 2933 MHz. Sử dụng các mô-đun bộ nhớ giảm tải 128GB (LRDIMM) trong tất cả 24 khe cắm, hệ thống sẽ hỗ trợ tối đa 3TB bộ nhớ. Với các mô-đun bộ nhớ không biến động SmartMemory (NVDIMM) của HPE, hệ thống sẽ hỗ trợ tối đa 192GB sử dụng các mô-đun bộ nhớ NVMe 16GB trong 12 khe cắm với cấu hình hai bộ xử lý, sử dụng bộ nhớ này sẽ giúp khắc phục nhược điểm mất dữ liệu khi máy mất điện đột ngột của bộ nhớ DRAM thông thường. Bộ nhớ liên tục HPE Persistent Memory  lý tưởng cho các ứng dụng cơ sở dữ liệu và phân tích đòi hỏi tính toán cao. HPE SmartMemory được HPE kiểm tra và đủ điều kiện để cung cấp mức hiệu suất và băng thông cao nhất.

3. Khả năng lưu trữ

HPE DL380 Gen10 có khả năng thích ứng và linh hoạt cao, hỗ trợ lên tới 190TB sử dụng 12 ổ LFF gắn phía trước cùng với bộ mang HD giữa mặt phẳng tùy chọn hỗ trợ 4 ổ LFF bên trong và nằm trên CPU và mô-đun bộ nhớ. Một số lồng ổ đĩa gắn phía sau tùy chọn hỗ trợ thêm ổ cứng SFF và LFF. Một số cấu hình khung có sẵn tùy thuộc vào nhu cầu khối lượng công việc của bạn.

  • 8 LFF drive chassis with Universal Media Bay
  • 12 LFF drive chassis + optional 4 LFF mid-plane or 3 LFF + 2 SFF rear mounted drives
  • 24 SFF drive chassis + optional 6 SFF rear-mounted drives
  • 8 SFF drive chassis with Universal Media Bay, + 2 optional front mounted SFF or NVMe drives
  • 20 SFF NVMe drive chassis with partial population of box1 on the front of the system

 

Một số cấu hình nhất định hỗ trợ Universal Media Bay tùy chọn cho ổ đĩa quang. Nhiều cấu hình có thể yêu cầu tùy chọn một số lồng ổ đĩa khác nhau thay thế cho bộ tăng tốc mở rộng bao gồm các tùy chọn  6 SFF, 2 SFF và 3 lồng ổ đĩa LFF. Tùy chọn ổ đĩa 8 NVMe chỉ khả dụng trong khung SFF. Khung gầm 8 ổ đĩa cũng có thể được nâng cấp để hỗ trợ 16 hoặc 24 ổ SFF. Tùy chọn ổ đĩa 20 NVME yêu cầu Pin lưu trữ thông minh HPE tùy chọn. Các ổ cứng sẽ được quản lý bởi card Raid Smart Array P408i a-SR với các Level Raid 0;1;5;6;10;50;60… Quản trị viên có thể chọn quản lý,  điều khiển lưu trữ thông qua Smart Array cho cả lưu trữ bên trong và bên ngoài của hệ thống. Ngoài ra còn có một khe cắm thẻ MicroSD tích hợp trên bo mạch hệ thống phía sau bộ nguồn. Quản trị viên cũng có thể cài đặt mô-đun Dual Micro-SD tùy chọn để hỗ trợ cho trình ảo hóa không an toàn.

4. Các tính năng quản lý

DL380 Gen10 mang đến bộ điều khiển quản lý iLO 5 mới của HPE và giao diện web được thiết kế mới của HPE. Đây là một cải tiến lớn so với iLO4 vì nó cung cấp nhiều thông tin hơn về các thành phần quan trọng, một dịch vụ quản lý agentless mới, công cụ nâng cấp hệ điều hành và tăng hiệu năng.

An ninh là trọng tâm chính vì ASIC mới của iLO 5 sử dụng Silicon Root of Trust của HPE để xác nhận phần vững và sẽ ngừng việc khởi động máy chủ nếu phát hiện bất kỳ sự giả mạo nào. Phần mềm iLO 5 cũng được xác nhận hợp lệ và sẽ được quét bằng bản sao mới nếu nó không thực hiện kiểm tra này trong khi giấy phép Advanced Premium Security Edition chạy theo lịch trình quét và sửa chữa các quy trình.

Với ứng dụng OneView đã được ảo hoá của phòng thí nghiệm cập nhật lên v3.1, HPE đã thêm DL380 Gen10 làm một phần tử được theo dõi mới. OneView là miễn phí nếu bạn chỉ sử dụng nó để theo dõi máy chủ và môi trường lưu trữ của bạn và cung cấp nhiều thông tin về CPU, điện và nhiệt độ, cộng với các công cụ điều khiển điện và chạy các phiên điều khiển từ xa.

Có thể sử dụng ứng dụng ILO Mobile iOS của HPE trên Smartphone để truy cập từ xa vào máy chủ và được trình bày với cùng giao diện chi tiết như được cung cấp bởi trình duyệt web. Thật dễ dàng để thêm máy chủ; chúng tôi đã sử dụng bộ tạo mã QR miễn phí được trang bị địa chỉ và thông tin của máy chủ và quét từ ứng dụng.

18 Th3 2021

Quản lý và điều khiển server từ xa

Nếu nói về giải pháp điều khiển & quản lý Server từ xa thì mình tạm chia làm 4 nhóm tính năng chính mà người dùng cần khi quản lý Server đó là:

1) Tính năng điều khiển ở cấp độ BIOS

2) Giả lập ổ đĩa ảo (Virtual Media) từ xa

3) Tính năng bật/tắt/reset Server từ xa

4) Tính năng quản lý thông tin server như Nhiệt độ CPU, hoạt động của quạt, pin, ổ đĩa…

5) Tính năng scripting cho phép tự động hóa thao tác quản lý

Tính năng (1),(2) và (3) thường là yêu cầu thiết yếu sẽ giúp cho bạn cài đặt và khắc phục sự cố từ xa. Đối với những hệ thống cần đảm bảo độ ổn định và thời gian downtime thấp thì tính năng (4) sẽ giúp phát hiện các sự cố trước khi nó xảy ra ví dụ nhiệt độ CPU quá cao hay hiện tượng quạt hoạt động thường xuyên…để có thể đưa ra các hành động phù hợp giảm thiểu tối đa khả năng hỏng của hệ thống. Còn tính năng (5) đặc biệt hữu ích khi bạn phải quản lý một hệ thống lớn với nhiều Server thường là trong các trung tâm dữ liệu, hay giải pháp Cloud phân bố tại nhiều địa điểm vật lý khác nhau.

Các giải pháp được chia làm 2 nhóm:

(ở đây mình chỉ đề cập về giải pháp phần cứng, vì giải pháp phần mềm chỉ hoạt động khi hệ thống đã có hệ điều hành không hoạt động ở mức Bios) 

– Giải pháp tích hợp với Server: như iDrac( Dell), iLo (HP), vPro (Intel)…

– Giải pháp gắn ngoài: các thiết bị KVM over IP của hãng ATEN, KINAN,Raritan, Lantronix…

Câu hỏi đầu tiên là chúng ta nên chọn giải pháp tích hợp hay giải pháp gắn ngoài?

– Yếu tố khác biệt cơ bản nhất giữa giải pháp gắn ngoài so với giải pháp tích hợp là tính cơ động? nếu bạn có nhiều server và lâu lâu mới cần sử dụng tính năng điều khiển từ xa thì tốt nhất nên sử dụng giải pháp gắn ngoài. Điều này cho phép bạn sử dụng một thiết bị gắn ngoài duy nhất cho các server. Ở các trung tâm dữ liệu đơn vị cung cấp dịch vụ hay chọn lựa giải pháp này để hỗ trợ các khách hàng có nhu cầu điều khiển từ xa tuy nhiên khách hàng sẽ cần sự hỗ trợ của nhân viên để cài đặt thiết bị vào Server.

– Một ưu điểm khác của giải pháp gắn ngoài là khả năng kết nối linh động. Ưu thế này xuất phát từ đặc thù thiết kế giải pháp tích hợp như iDrac, iLo dựa trên nguyên tắc truy xuất vào PCI Bus để lấy thông tin, qua đó mọi thông tin RAM, màn hình, HDD…đều có thể truy xuất, nên việc chủ động thực hiện kết nối ra ngoài sẽ khiến người dùng lo ngại…do vậy protocol để truy xuất iDrac,iLo sẽ luôn ở dạng thụ động, kiểu hỏi và đáp và nếu muốn truy xuất từ bên ngoài Internet thì bắt buộc phải NAT port hoặc VPN. Còn giải pháp gắn ngoài KVM over IP với đặc thù là thiết bị bên ngoài, không truy xuất vào các dữ liệu nhạy cảm của Server nên có thể chủ động tạo kết nối ra bên ngoài như VPN client, hay Cloud để người dùng truy xuất mà không cần NAT port.

– Nếu xem xét về tính năng thì giải pháp tích hợp là nhà vô địch. Thiết bị gắn ngoài KVM over IP chủ yếu chỉ cung cấp được tính năng (1) – Điều khiển từ xa ở cấp độ Bios. Tính năng giả lập ổ đĩa ảo (2) có xuất hiện trên KVM over IP tuy nhiên các sản phẩm hiện tại chỉ cho phép mapping ổ đĩa trên máy tính điều khiển thành ổ đĩa ảo trên Server, tính năng này chỉ hữu ích nếu máy điều khiển nằm chung mạng LAN với Server, còn điều khiển qua Internet thì bạn sẽ có một trải nghiệm cực kỳ chậm và bất ổn. Đó là lý do các phiên bản tích hợp iDrac, iLo sau này…nhà cung cấp đã tích hợp thêm bộ nhớ vCard để giúp việc cài đặt từ xa qua Internet ổn định hơn. Tính năng (3) cũng có xuất hiện trên một số dòng sản phẩm KVM over IP truy nhiên với mức giá cao bất thường trên dòng sản phẩm này thì mình không sẽ đưa vào để so sánh.

Vậy nếu so sánh về giá thành thì sao? Chúng ta sẽ làm một bảng so sánh để hình dung rõ hơn nhé: ( Xem Bảng So Sánh 1)

Như vậy có thể nói, giải pháp gắn ngoài KVM over IP chỉ có ưu thế với những yêu cầu điều khiển có tính cơ động cao như khi chia sẻ một thiết bị cho nhiều Sever, hoặc với những Sever,thiết bị không hỗ trợ giải pháp tích hợp (ví dụ như máy Workstation, PC, Laptop,Đầu thu camera…)…còn giải pháp tích hợp chiếm ưu thế tuyệt đối trong việc điều khiển và quản lý nếu sử dụng Server thương hiệu từ các hãng Dell, HP, Intel…Cho tới thời điểm 2019, thì KVM over IP và giải pháp tích hợp phân chia thành 2 phân khúc rõ ràng như vậy…như người ta thường nói nước sông không phạm nước giếng. Tuy nhiên điều này không còn đúng nữa với sự ra đời của dòng sản phẩm elinkKVM thuộc họ KVM Over IP với một số thay đổi về thiết kế thì ranh giới nước sông và nước giếng mà chúng ta đã đề cập ở trên đã hoàn toàn thay đổi. Bằng mức giá rất cạnh tranh, và thiết kế để kết hợp hoàn hảo với giải pháp tích hợp iDrac, iLo để tận dụng lợi thế của phần cứng này mà không phải chi phí cao về license cho các tính năng cao cấp.

Chắc bạn nào đọc kỹ bài viết sẽ thắc mắc về khái niệm “kết hợp hoàn hảo với giải pháp tích hợp iDrac,iLo” là gì? thiết kế elinkKVM hỗ trợ 2 cổng Ethernet và trong đó 1 cổng có thể cấu hình để nối vào cổng mạng của iDrac, iLo…phần mềm bên trong sử dụng protocol IPMI là protocol tiêu chuẩn cho các giải pháp tích hợp như iDrac, iLo…để truy vấn thông tin về nhiệt độ CPU, Fan, remote on/off/reset…cổng còn lại của elinkKVM được thiết kế để kết nối ra ngoài như NAT port, VPN, cloud…Sự kết hợp này đem lại tính linh động về kết nối là ưu thế sẵn có của KVM over IP và đồng thời bảo vệ cổng tích hợp iDrac, iLo không phải NAT port ra ngoài. Nếu một hacker muốn tấn công cổng iDrac thì trước hết phải vượt qua lớp bảo mật của sản phẩm elinkKVM rồi mới có thể thực hiện tấn công.

Với những ưu thế về giá thành, tính năng và độ bảo mật như vậy liệu dòng sản phẩm elinkKVM có đại diện họ hàng KVM over IP để làm một cuộc cách mạng với giải pháp tích hợp hay không? Các bạn hãy cho mình góp ý nhé? Ah mà trước khi bị các bạn góp ý mình cũng thú thật luôn một nhược điểm của elinkKVM hay các sản phẩm KVM over IP là sẽ chiếm không gian trong tủ Rack hơn so với giải pháp tích hợp…

11 Th3 2021

Server hosting và những loại dịch vụ trên nền tảng server hosting

Các giải pháp server hosting chuyển chi phí bảo trì phần cứng và nhân sự sang thiết lập đám mây. Việc chọn đúng nhà cung cấp dịch vụ hosting là rất quan trọng đối với sự thành công của công ty bạn. Server hosting có thể có tác động đáng kể đến lợi nhuận, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán sản phẩm và dịch vụ của bạn.

Server host bạn chọn sẽ phụ thuộc vào trang web bạn muốn chạy và số lượng khách truy cập bạn mong đợi. Xác định các service bạn muốn cho trang web của mình trước khi nghiên cứu các dịch vụ server host.

Cùng tìm hiểu Server hosting:

Bằng cách tranh thủ sự trợ giúp của dịch vụ server hosting, các doanh nghiệp loại bỏ được nhu cầu giữ tài nguyên máy chủ tại chỗ. Họ không phải bảo trì phần cứng, đảm bảo duy trì hoạt động của nó hoặc thậm chí lo lắng về việc khắc phục sự cố trong thời điểm khủng hoảng. Dịch vụ hosting đảm bảo mọi thứ để chắc chắn máy chủ luôn sẵn sàng khi công ty cần.

Server hosting đề cập đến việc quản lý offsite và duy trì các tài nguyên phần cứng được chỉ định cho việc sử dụng của công ty. Bằng cách trả phí hàng tháng cho dịch vụ hosting, các công ty có thể thu được lợi ích từ việc có cơ sở hạ tầng CNTT đầy đủ, mà không phải trả chi phí liên quan đến bảo trì, đào tạo và cập nhật thiết bị.

Chi phí mua phần cứng server và thuê nhân viên IT nằm ngoài khả năng tài chính của nhiều doanh nghiệp nhỏ. Một tổ chức điển hình yêu cầu máy chủ riêng của mình có thể chi hàng nghìn đô la để mua phần cứng, lắp đặt nó tại chỗ, trang bị cho nó các biện pháp bảo mật và dự phòng thích hợp, đồng thời thuê một nhân viên CNTT toàn thời gian để đảm bảo chức năng liên tục của server. Nhu cầu về một máy chủ nhanh chóng tăng lên, từ một khoản đầu tư nhỏ cho phần cứng lên đến con số rất lớn và nguồn lực liên tục.

Các giải pháp server hosting điển hình.

  • Hosting chia sẻ:

Đây là nơi trang web của bạn được lưu trữ với các trang web khác trên cùng một server. Vì là gói hosting chia sẻ nên tất cả các domain đều dùng chung tài nguyên server như CPU ​​và RAM. Dịch vụ này có chi phí thấp hơn, khiến nó trở thành một lựa chọn rất hấp dẫn, giá cả phải chăng cho các công ty startup và doanh nghiệp nhỏ.

Dịch vụ hosting chia sẻ đi kèm với nhiều công cụ hữu ích, chẳng hạn như WordPress hosting, trình tạo trang web, v.v… Một hạn chế đối với hosting chia sẻ là vì bạn đang chia sẻ máy chủ với nhiều trang web, việc sử dụng tăng đột biến sẽ ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng.

  • Cloud hosting:

Giải pháp hosting này hoạt động trên mạng, cho phép các công ty chia sẻ tài nguyên máy tính như một tiện ích. Hosting dựa trên đám mây có thể mở rộng, cho phép công ty của bạn phát triển theo thời gian trong khi chỉ trả tiền cho những gì bạn sử dụng.

  • Managed hosting:

Với managed hosting, dịch vụ cho bạn thuê phần cứng và không gian lưu trữ. Dịch vụ hosting chịu trách nhiệm bảo trì và giám sát. Managed hosting có thể giúp công ty tiết kiệm chi phí liên quan đến nhân sự và bảo trì cơ sở hạ tầng CNTT. Đây là một trong những lựa chọn đắt tiền.

 

Những tác dụng tối ưu của hệ thống Server hosting:

Dịch vụ hosting được sử dụng để đảm bảo an toàn cho dữ liệu. Các nhà cung cấp vận hành những trung tâm dữ liệu, nơi quyền truy cập bị hạn chế nhiều và có nhiều hệ thống dự phòng để bảo vệ máy chủ khỏi các mối đe dọa vật lý (hỏa hoạn, lũ lụt, v.v…) và kỹ thuật số.

Việc sao lưu dữ liệu được xử lý bằng cách tận dụng tài nguyên của trung tâm dữ liệu và nhiều phần dự phòng được sử dụng để lưu trữ dữ liệu của client ở nhiều vị trí, nhằm tránh mất dữ liệu và lỗi phần cứng. Kết quả cuối cùng là một giải pháp máy chủ toàn diện và đáng tin cậy hơn mà rất ít công ty có thể tự mình đạt được.

Ngoài ra việc sử dụng Server hosting giúp doanh nghiệp của bạn có thể tiết kiệm rất nhiều chi phí đầu tư ban đầu cũng như việc mở rộng hệ thống cũng đơn giản và tiết kiệm hơn so với các hệ thống máy chủ vật lý.

Vì vậy việc các doanh nghiệp lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ Server hosting cũng góp một phần không nhỏ vào sự thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp bạn.

Liên hệ để được tư vấn chuyên nghiệp về các hệ thống server hosting phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng của doanh nghiệp bạn. Mr Ngọc 0911081294

04 Th3 2021

Sự khác nhau giữa máy tính desktop và server

Máy tính desktop và server có giống nhau không? Nếu máy tính thông thường có sự khác biệt so với server thì điểm khác biệt đó là gì? Làm sao để phân biệt desktop và server? Dưới đây là vài điểm mà sự khác biệt dễ nhận thấy nhất.

Phân biệt desktop và server

1. Dựa trên hệ điều hành (Operating System)

2. Dựa trên phần cứng

+ NIC (Network Interface Card)

+ CPU (Central Processing Unit/Bộ xử lý trung tâm)

+ RAM

+ Bộ nhớ

3. Dựa trên yếu tố hình thức

1. Khác biệt giữa desktop và server trên hệ điều hành (Operating System)

Hầu hết hai hệ điều hành có sẵn cho máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay tùy thuộc vào yêu cầu của người dùng.

Windows Vista, Windows 7, Windows 8/8.1, Windows 10 là một vài hệ điều hành cho máy tính để bàn và máy tính xách tay chạy Windows. Windows là một sản phẩm khởi đầu của Microsoft và dựa trên giấy phép.

Khi nói đến server, có rất nhiều biến thể có sẵn từ Microsoft. Dưới đây là các hệ điều hành có sẵn cho các server:

    • Windows Server 2012
    • Windows Server 2012 R2
    • Windows Server 2016
    • Windows Server 2016 R2
    • Windows Server 2019
    • Windows Server 2019 R2

Ubuntu, Lubuntu, Kubuntu là một số hệ điều hành dựa trên Linux và có thể được cài đặt trong bất kỳ máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay nào. Ngày nay, nhiều máy tính xách tay được cài đặt sẵn với hệ điều hành Linux vì chúng có sẵn miễn phí.

Một số hệ điều hành máy chủ Linux là:

    • Debian Linux/ Ubuntu Server
    • Red Hat Enterprise Linux
    • SUSE Linux Enterprises

Một vài hệ điều hành khác bao gồm:

    • MAC OS X Server
    • Oracle Solaris OS

2. Sự khác biệt giữa phần cứng của desktop và server

Máy tính để bàn và máy tính xách tay thông thường có dung lượng thấp hơn server. Cụ thể như sau:

1. NIC (Network Interface Card)

Máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay chỉ có một NIC. NIC (card giao diện mạng) là một phần rất quan trọng của bất kỳ thiết bị nào và yêu cầu phải được kết nối mạng. Card này giúp thiết lập liên kết với thiết bị đó và mạng.

Trong các máy chủ, số lượng card NIC sẽ là từ 2 trở lên. Vì một server thường phục vụ cho mục đích đặc biệt và phải có sẵn/trực tuyến 24/7. Trong một số máy chủ, số lượng card NIC có thể lên tới 8 hoặc 16 tùy theo yêu cầu.

2. CPU (Central Processing Unit/Bộ xử lý trung tâm)

CPU là một trong những phần quan trọng nhất của bất kỳ máy tính để bàn/máy tính xách tay hoặc máy chủ nào. Nó được ví như “bộ não” của hệ thống. Sức mạnh CPU càng cao thì các tác vụ sẽ được tiến hành càng nhanh.

Thông thường có một sự khác biệt lớn trong bộ vi xử lý cấp máy tính để bàn/máy tính xách tay và máy chủ. Tất cả chúng đều có nhiều loại socket, khả năng xử lý, model và thế hệ. Các bộ xử lý cấp máy chủ đắt tiền hơn các bộ vi xử lý cấp thông thường dành cho máy tính để bàn.

3. RAM

RAM (RANDOM ACCESS MEMORY) là một phần quan trọng khác mà chúng ta có thể dễ dàng thấy sự khác biệt khi so sánh desktop và server. Có nhiều loại mô-đun RAM có sẵn trên thị trường, bắt đầu từ DDR2, DDR3, DDR4 và hiện là DDR5. Tất cả các mô-đun RAM này đều có tần số khác nhau khi chúng hoạt động. Tùy thuộc vào yêu cầu, một số máy chủ được tùy chỉnh. Bo mạch chủ hỗ trợ hầu hết các mô-đun DDR đơn, nhưng hiện nay có các bo mạch chủ có thể hỗ trợ hai loại mô-đun DDR khác nhau. Thông thường RAM 4GB đến 8GB là đủ cho máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay để thực hiện các tác vụ hàng ngày. Nhưng đối với RAM server, yêu cầu sẽ cao hơn rất nhiều. Có những máy chủ yêu cầu cài đặt RAM 128GB, 1.5TB, 4TB.

4. Bộ nhớ

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta phụ thuộc khá nhiều vào email, file đính kèm và các file khác. Và những file này được lưu giữ trên một nơi được gọi là bộ nhớ. Thông thường, nếu bạn sử dụng máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay, bạn có một lượng dữ liệu giới hạn nhất định, có thể là 100GB hoặc 300GB. Nhưng khi nói đến một máy chủ lưu trữ, điều đó có nghĩa là một lượng không gian rất lớn để lưu trữ dữ liệu.

Vì máy chủ phục vụ nhu cầu của nhiều người dùng và thực hiện nhiều tác vụ, nó đòi hỏi một không gian bộ nhớ rất lớn, khoảng từ 500GB đến 2-3TB. Chi phí cho dung lượng lưu trữ rất tốn kém và nó phụ thuộc vào yêu cầu của máy chủ.

3. Phân biệt desktop và server dựa trên yếu tố hình thức

Máy tính để bàn và máy tính xách tay nhỏ gọn và có thể mang từ nơi này đến nơi khác rất dễ dàng. Nhưng máy chủ yêu cầu một không gian chuyên dụng trong Rack (tủ mạng, tủ rack) hoặc một căn phòng.

Rack là một không gian đặc biệt được xây dựng để phù hợp với đặc điểm của các máy chủ và quá trình bảo trì cần thiết cho chúng. Trọng lượng của máy chủ lớn hơn nhiều so với máy tính để bàn. Máy chủ có 2 bộ cấp nguồn, nhiều RAM, nhiều bộ vi xử lý và nhiều card giao diện. Tất cả đều góp phần làm tăng trọng lượng của máy chủ. Hầu như tất cả các máy tính để bàn/máy tính xách tay đều có một bộ vi xử lý và một hoặc hai mô-đun RAM được trang bị phù hợp cho từng mục đích cụ thể.

18 Th2 2021

Kích thước tủ rack như nào? Làm sao để lựa chọn tủ rack phù hợp?

Tủ rack là một thành phần trong hệ thống máy chủ cũng như trung tâm dữ liệu. Kích thước tủ rack ra sao? Làm thế nào để  lựa chọn tủ rack phù hợp với nhu cầu sử dụng và phù hợp với diện tích mặt sàn? Đây là câu hỏi thường gặp khi dựng hệ thống máy chủ mà ta sẽ phân tích ngay sau đây.

I. Tổng quan về kích thước tủ rack

Trên thì trường hiện nay có rất nhiều loại tủ rack với kích thước khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp hay trung tâp dữ liệu (datacenter). Nhằm đáp ứng kích thước cũng như số lượng thiết bị máy chủ sẽ được đặt trong tủ rack.

Đa phần độ rộng chung bình của tủ rack là 600mm, 2 yếu tố quan trọng khi ta chọn là chiều cao và độ sâu của tủ. Chiều cao và độ sâu của tủ rack cho ta biết được không gian tủ sở hữu. Từ đó xây dựng phương án bố trí thiết bị lắp đặt đi dây cho phù hợp.

1. Chiều cao của tủ rack

Chiều cao của tủ rack được tính theo đơn vị riêng được gọi là U hoặc ru (đơn vị rack, rack unit). Khi đó 1U – 1.75 inch (4.45cm). Các kích thước phổ biến để bạn lựa chọn tủ gồm 6U, 9U, 12U, 18U, 32U, 42U… Ví dụ một tủ rack 9U (kích thước tiêu chuẩn) sẽ có chiều rộng 19inch (xấp xỉ 48cm) và chiều sâu 15.75 inch (xấp xỉ 40cm).

Việc xác định chính xác chiều cao của tủ rack đóng vai trò rất quan trọng trong thiết kế cũng như lắp đặt. Bạn không chỉ xem xét đến nhu cầu sử dụng ở thời điểm hiện tại mà nên cân nhắc đến những phát sinh trong tương lại. Bạn hãy chọn tủ rack có thể thoải mái bố trí thiết bị máy chủ cũng như hệ thống cáp khoa học nhất. Đây không chỉ là việc lắp đặt thiết bị cần thiết vào rủ rack. Mà bạn còn nhằm đảm bảo sự thông thoáng, sạch sẽ gọn gàng trong không gian tủ khi sử dụng. Nhằm đạt được hiệu quả tỏa nhiệt, an toàn đồng thời nâng cao hiệu suất hoạt động của máy chủ.

2. Độ sâu của tủ rack.

Sau khi đã chọn được tủ rack có chiều cao phù hợp cho với nhu cầu, việc cần làm tiếp theo là cân nhắc đến độ sâu của tủ. Nếu không tính toán kỹ độ sâu của tủ, bạn có thể sẽ mua nhầm loại tủ có chiều sâu không đáp ứng được các yêu cầu của mình. Kích thước của các thiết bị đặt trong tủ cũng là những yếu tố tham khảo hữu ích giúp bạn tính toán được chiều sâu cho tủ.

Để xác địch độ sâu của tủ rack chúng ta dựa vào một số yếu tố sau:

  • Độ sâu tổng thể: Bao gồm khoảng cách giữa mặt trước và mặt sau của tủ cũng như độ dày của các cánh cửa.
  • Độ sâu sử dụng tối đa: Chính khoảng cách giữa mặt trước và mặt sau (cánh cửa trước và sau) của tủ, độ dày của cánh cửa, cũng như mọi phần khác bên trong tủ như rầm chịu lực hay các bộ phận, kết cấu bổ sung khác.
  • Khoảng cách tối đa giữa các giá đỡ: Thông thường trong tủ rack sẽ có ít nhất 4 giá đỡ linh kiện, chia đều cho cả mặt trước và mặt sau của tủ. Độ rộng giữa các giá đỡ thực tế theo tiêu chuẩn 19 inch. Tuy nhiên khoảng cách từ giá đỡ mặt trước đến giá đỡ mặt sau lại có thể điều chỉnh được. Như vậy khoảng cách cực đại giữa các giá đỡ chính là vị trí sau khi chúng được điều chỉnh cách xa nhau tối đa.
  • Chiều sâu tối đa có thể đặt thiết bị: Trong loại tủ rack cỡ nhỏ thông thường chiều sâu tối đa có thể đặt thiết bị sẽ tương đương với chiều sâu bên trong của tủ khi các giá đỡ được đặt ở vị trí các xa nhau nhất.

Vì vậy diện tích của tủ rack sẽ tùy thuộc vào việc bạn cần đặt những thiết bị gì và với số lượng bao nhiêu vào trong đó.

II. Phân loại tủ rack và một số lựa chọn kích thước tủ rack điển hình

Nhu cầu sử dụng tủ rack của một cửa hàng bán lẻ nhỏ sẽ khác với nhu cầu của một công ty viễn thông lớn hoặc một văn phòng quy mô trung bình. Dưới đây là 3 nhóm tủ rack được phân loại theo kích thước tủ.

1. Tủ rack cỡ nhỏ: Từ 1U đến 12U

Đây là nhóm tủ rack thường được sử dụng phổ biến nhất trong các văn phòng, doanh nghiệp nhỏ. Chúng có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, trong đó không gian, lưu lượng và kích thước thiết bị phần cứng là những yếu tố buộc phải được tính đến.

Các loại tủ rack cỡ nhỏ (từ 1U đến 6U) thường được lắp đặt trong những không gian hạn chế về chiều cao, thậm chí còn có thể được gắn tường. Tủ rack kích thước này thường được tìm thấy trong các trường hợp sử dụng liên quan đến quản lý viễn thông cũng như thiết bị giám sát.

Điều quan trọng khác là bạn phải xem xét đến cả trọng lượng của tủ rack bởi trong thực tế. Một số thiết bị (chẳng hạn như UPS) có thể sẽ rất cồng kềnh, nặng, và cần một tủ rack chắc chắn hơn.

3. Tủ rack cỡ vừa: 18U, 22U và 32U

Đây là những kích cỡ tủ rack được sử dụng phổ biến nhất trong các công ty, văn phòng cỡ vừa và nhỏ hiện nay. Các thiết bị viễn thông, máy chủ và thiết bị mạng có thể được lắp đặt trong những tủ rack cỡ này. Cho phép việc bố trí linh kiện và định tuyến cáp được tiến hành dễ dàng hơn. Đồng thời đảm bảo không gian thoáng khí bên trong không gian tủ, hỗ trợ khả năng làm mát tổng thể.

Một số lợi thế của nhóm tủ kích thước từ 18U đến 32U bao gồm:

  • Lắp ráp dễ dàng và nhanh chóng
  • Cho khả năng di động tuyệt vời (hầu hết tủ rack kích cỡ này đều được gắn bánh xe làm chân đế để có thể dễ dàng di chuyển được từ nơi này sang nơi khác).
  • Khả năng linh hoạt cao trong nhiều phương án lắp và và bố trí thiết bị nhờ vào các tùy chọn lắp có thể điều chỉnh, chẳng hạn như cửa có thể tháo rời.
  • Đảm bảo an ninh và hoạt động an toàn, cấu trúc cho phép luồng gió lưu thông từ ngoài vào trong và ngược lại hiệu quả hơn.

3. Tủ rack cỡ lớn: 42U, 45U và 48U

Các model tủ rack trong phân khúc này đôi khi còn được gọi là Higher-U. Trong đó, các tủ rack kích thước 42U là loại được sử dụng phổ biến nhất. Thường được dùng cho các thiết bị âm thanh, video chuyên nghiệp, chứa cả các máy chủ và hệ thống mạng quy mô lớn. Kích thước này cho phép kỹ thuật viên có thể sắp xếp hiệu quả tất cả các thành phần phần cứng. Trong khi vẫn đảm bảo tiết kiệm được lượng không gian cần thiết cho nhiều nhu cầu phát sinh.

Tủ rack cỡ lớn như vậy thường được cấu thành từ những bộ khung kim loại chắc chắn, đặt đứng trên sàn. Đôi khi chúng cũng có thể được tùy chỉnh để đạt tới kích cỡ 58U trong một số trường hợp đặc biệt, yêu cầu sự tham gia của một lượng rất lớn các thiết bị phần cứng cấu thành khác nhau. Ví dụ như trong các siêu trung tâm dữ liệu của những nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến lớn.

Ngoài ra, loại tủ rack này mang đến khả năng hỗ trợ mở rộng thiết bị trong tương lai. Một lợi ích lớn cho các doanh nghiệp đang phát triển nhanh, họ có thể nâng cấp quy mô hệ thống khi cần thiết mà không phải đầu tư mới. Chúng cũng là lựa chọn phù hợp nếu bạn cần thêm không gian cho hệ thống cáp và các nhu cầu kết nối khác.

Khả năng tương thích với các loại phụ kiện bổ sung cũng là một tính năng quan trọng đối với tủ rack. Tủ rack cỡ lớn dạng này thường được thiết kế theo cách tạo điều kiện tối đa cho việc bảo trì thiết bị, giúp luồng khí hiệu quả và cho phép triển khai các kế lắp đặt cũng như tháo dỡ một cách đơn giản và nhanh chóng.

III. Tổng hợp một số loại tủ rack điển hình

Dưới đây là bảng tổng hợp một vài kích thước tủ rack máy chủ được sử dụng phổ biến nhất trên thị trường hiện nay. Mời các bạn tham khảo để tìm ra cho mình những sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu thực tế.

Loại tủ rack Chiều cao (cm) Độ rộng (cm) Độ sâu (cm)
6U (A) 36.8 60 45
6U (B) 36.8 60 60
9U (A) 50.1 60 45
9U (B) 50.1 60 60
12U 63.5 60 60
18U 98.8 60 60
22U 116.6 60 60
32 161 60 60
42 (A) 205.5 60 60
42 (B) 205.5 60 80
42 (B) 205.5 60 100
04 Th2 2021

Giải pháp Dedicated Server đối với doanh nghiệp

Doanh nghiệp hiện nay cần lựa chọn được cho mình một dịch vụ lưu trữ tin cậy, có khả năng đáp ứng đúng, đủ nhu cầu sử dụng. Khi dịch vụ lưu trữ không đảm bảo an toàn hoặc có dung lượng kém nó sẽ hạn chế khả năng tiếp cận đối tượng trực tuyến của bạn và dễ dàng khiến hoạt động của doanh nghiệp xảy ra sự cố. 

Thị trường cung cấp giải pháp máy chủ ngày càng đa dạng, phong phú. Trong đó, Dedicated Server là một trong những loại máy chủ được sử dụng nhiều nhất hiện nay. 

Để có cái nhìn rõ ràng nhất về Dedicated Server, hãy cùng tìm hiểu những thông tin dưới đây. 

1. Dedicated Server là gì? 

Dedicated Server (hay còn được gọi là máy chủ chuyên dụng) là một loại lưu trữ trên internet mà người sử dụng có thể thuê toàn bộ máy chủ. Khách hàng không cần chia sẻ tài nguyên của mình với bất kỳ ai. 

Địa điểm đặt Dedicated Server là tại các trung tâm máy chủ dữ liệu. Tại đây,  máy chủ được đảm bảo an toàn và hoạt động ổn định nhờ được cung cấp đầy đủ các tính năng dự phòng về tài nguyên, nguồn điện… 

2. Đặc điểm của Dedicated Server

Hầu hết các tính năng của Dedicated Server đều giống với VPS. Nó có IP tĩnh và hoạt động bằng cách kết nối với một mạng máy tính hoặc internet. Các máy tính có quyền truy cập, sử dụng tài nguyên, dịch vụ và ứng dụng chung trên đó. 

Cấu hình Dedicated Server được sắp xếp cẩn thận, tối ưu hóa. Dữ liệu doanh nghiệp được bảo mật cao nhờ các chính sách truy cập theo từng cấp và tường lửa. 

3. Điểm mạnh của Dedicated Server

3.1 Thông tin lưu trữ lớn 

Khả năng lưu trữ và sử dụng tài nguyên của Dedicated Server rất phù hợp với các doanh nghiệp hiện nay. Khách hàng có thể tận dụng được các nguồn lực chuyên biệt, đầy đủ. 

Dedicated Server cung cấp cho khách hàng nguồn CPU, bộ nhớ, không gian lưu trữ tốt nhất. Nó cũng có khả năng xử lý các xử lý các mô-đun phần mềm tốn nhiều tài nguyên và đáp ứng các thuộc tính dựa trên phần cứng tốt hơn các máy chủ thông thường. 

3.2 Doanh nghiệp có toàn quyền quản trị 

Doanh nghiệp có toàn quyền quản trị máy chủ chuyên dụng của mình. Ngoài ra, nhờ đặc điểm lưu trữ chuyên biệt, nó sẽ thuận tiện cho bạn trong các trường hợp cần cấu hình hoặc bảo trì máy chủ. Các vấn đề bảo trì hoặc sự cố được  kỹ thuật viên xử lý nhanh chóng mà không ảnh hưởng tới các luồng dữ liệu khác. 

3.3 Tốc độ truyền và bảo mật dữ liệu cao 

Dedicated Server được đánh giá là có độ an toàn cao hơn khi bị tấn công từ bên ngoài. Tài nguyên trong máy chủ chuyên dụng được quản lý và bảo mật cao nhờ chính sách truy cập theo từng cấp dữ liệu. 

Nhờ môi trường chuyên dụng, các dữ liệu trong Dedicated Server được truyền đi với tốc độ cao. Nhờ đó, tốc độ tải trang website nhanh hơn, tạo điểm cộng với khách hàng truy cập trang của bạn. 

3.4 Nhược điểm của Dedicated Server

Trong trường hợp nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp thay đổi, quản trị viên được quyền cấu hình máy chủ theo ý muốn. Tuy nhiên, để thực hiện được nó thì bạn phải tác động đến máy chủ vật lý và cấu hình lại máy chủ cho phù hợp với Dedicated server mới. Điều này có thể tốn nhiều chi phí đầu tư của doanh nghiệp. 

Mặc dù vẫn có những nhược điểm nhưng Dedicated Server vẫn là lựa chọn được các doanh nghiệp lớn yêu thích nhờ rất nhiều lợi ích mà nó đem lại. 

4. Thuê Dedicated Server ở đâu tốt nhất hiện nay? 

Viettelco cung cấp cho khách hàng dịch vụ cho thuê Dedicated Server, thuê máy chủ, thuê chỗ đặt máy chủ,…tốt nhất hiện nay. Khách hàng có thể lựa chọn các gói cước phù hợp với chi phí và nhu cầu sử dụng. 

Hiện nay, Viettelco đang có rất nhiều các chương trình khuyến mại cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ thuê máy chủ của Viettelco như:

+ Thuê máy chủ tặng máy chủ sau 24 tháng sử dụng dịch vụ

+ Thuê máy chủ thanh toán trước chiết khấu lên đến 20%

+ Thuê máy chủ tặng quà khủng (Áp dụng trong thời gian có hạn)

Hy vọng bài viết này cung cấp cho bạn các thông tin hữu ích để lựa chọn dịch vụ cho thuê Dedicated Server chất lượng cao. Chúng tôi có đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp, sẵn sàng tư vấn hỗ trợ xử lý sự cố để đảm bảo an toàn dữ liệu cho khách hàng. Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline 02437 335 999 để nhận được  tư vấn tốt nhất. 

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TOÁN VIỄN THÔNG VIETTELCO

Dịch vụ thuê máy chủ Dịch vụ thuê cloud server
Dịch vụ thuê chỗ đặt máy chủ Dịch vụ thuê tủ rack
28 Th1 2021

Những lỗi máy chủ đối với website thường gặp nhất hiện nay

Nhu cầu sử dụng máy chủ để lưu trữ và quản lý hệ thống dữ liệu của các doanh nghiệp ngày càng lớn. Thông thường, khi doanh nghiệp lựa chọn thuê máy chủ cần lựa chọn một nhà cung cấp uy tín và có dịch vụ bảo mật, khắc phục lỗi kịp thời.

Bạn có thể tham khảo dịch vụ cho thuê máy chủ  tại: Thuê máy chủ 

Trong trường hợp máy chủ bị lỗi và bạn muốn nhận biết các lỗi từ máy chủ của mình, hãy tham khảo những lỗi thường gặp ở máy chủ mà Viettelco cung cấp cho bạn trong bài viết dưới đây.

Những lỗi máy chủ thường gặp nhất hiện nay

1. Những lỗi máy chủ thường gặp

  • Lỗi 1

Máy tính của bạn nhận được cảnh báo trang web đang rất bận rộn hoặc báo time out, Google bot không thể truy cập được vào URL của bạn và phải từ bỏ yêu cầu.

  • Lỗi 2

Thời gian tải trang quá lâu, dẫn đến thời gian chờ cao.

  • Lỗi 3

Trang động dùng quá nhiều thời gian để trả lời cũng là một lỗi cũng rất thường gặp ở máy chủ hiện nay. Trường hợp này xảy ra khi máy chủ của bạn bận, quá tải dẫn đến yêu cầu Google bot thu nhập thông tin ở trang web của bạn cũng chậm hơn rất nhiều.

Nếu máy chủ của bạn gặp phải lỗi này, cách tiết kiệm nhất là khai báo với google để google giúp bạn cải thiện tình trạng này.

  • Lỗi 4

Máy chủ của bạn quá tải hoặc bị sai, bạn nên kiểm tra webhoster của mình xem có bị thông báo gì trầm trọng gì hay không.

  • Lỗi 5

Đôi khi, bạn có thể vô tình chặn Google trong Webmaster tool mà bạn không hề hay biết. Điều này có thể do cấu hình DNS, tường lửa hoặc hệ thống bảo vệ DOS. Hệ thống bảo vệ là 1 phần cực kì quan trọng giúp đánh giá hệ thống lưu trữ chất lượng và thường được cấu hình để tự động chặn mức độ cao bất thường yêu cầu máy chủ. Tuy nhiên, bởi vì Googlebot thường làm cho yêu cầu nhiều hơn một người sử dụng của con người, nó có thể kích hoạt các hệ thống bảo vệ, làm cho chúng để ngăn chặn Googlebot và ngăn không cho nó dò tìm thông tin trên trang web của bạn.

2. Cách khắc phục lỗi server (máy chủ) thường gặp

Đầu tiên, bạn cần xác định được cơ sở hạ tầng của web đã góp 1 phần ngăn chặn Google bot và hãy tiến hành loại bỏ nó ra. Ngoài ra, bạn nên liên hệ với nhà cung cấp để giải quyết vấn đề những bức tường lửa mà bạn không kiểm soát.

Những lỗi máy chủ thường gặp nhất hiện nay

Trong trường hợp một số quản trị cố tình chặn Googlebot truy cập vào trang web của bạn, bạn hãy kiểm tra bằng cách sau:

+ Để kiểm soát được thu thập nội dung bạn muốn googlebot thu thập hay không thu thập thì nên sử dụng giao thức để chỉ định cho robot, trong đó có sử dụng một tập tin robots.txt và cấu hình các thông số của URL. Nếu bạn muốn thay đổi được mức độ thường xuyên., Googlebot sẽ thu thập trang web của bạn, bạn có thể yêu cầu thay đổi tốc độ thu thập dữ liệu của Googlebot.

+ Trong trường bạn không thể khắc phục được lỗi tại máy chủ của mình, hãy liên hệ với nhà cung cấp, cho thuê máy chủ và lắp đặt máy chủ. Đặc biệt, trước khi quyết định thuê máy chủ, bạn hãy lựa chọn một nhà cung cấp uy tín. VIETTELCO cung cấp dịch vụ máy chủ riêng, thiết bị mạng, bảo mật, lưu trữ… đảm bảo tính an toàn bảo mật cao.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TOÁN VIỄN THÔNG VIETTELCO

Dịch vụ thuê máy chủ Dịch vụ thuê cloud server
Dịch vụ thuê chỗ đặt máy chủ Dịch vụ thuê tủ rack
Top
.