19 Th11 2020

So sánh giữa Web server và App server

1. Thế nào là web server, lợi ích của web server là gì ?

a. Webserver là gì?

+ Web server là server cài đặt các chương trình phục vụ các ứng dụng web. Webserver có khả năng tiếp nhận request từ các trình duyệt web và gửi phản hồi đến client thông qua giao thức HTTP hoặc các giao thức khác.

+ Điều này có thể thực hiện được là vì mỗi máy tính/ thiết bị kết nối internet đều được định danh với một địa chỉ nhận dạng duy nhất IP (viết tắt của từ Internet Protocol – giao thức internet). Thông qua địa chỉ này, các máy tính có thể tìm kiếm nhau.

+ Mỗi trang web tương ứng có một địa chỉ duy nhất là URL (viết tắt của từ Uniform Resource Locator). Khi người dùng sử dụng máy tính (máy khách) nhập URL của website vào trình duyệt web.

b. Lợi ích của webserver là gì?

+ Hầu hết các web server sẽ cung cấp 1 hệ tính năng phổ biến tương tự nhau. Hiển nhiên là các web server được xây dựng đặc biệt để lưu trữ các trang web, vậy nên, các tính năng của chúng thường tập trung cho việc thiết lập và duy trì môi trường lưu trữ web.

Các web server thông thường đều có các tính năng cho phép bạn thực hiện những việc sau:

+ Tạo một hoặc nhiều website. (Không phải là khởi tạo 1 tệp các trang web mà là thiết lập website trên web server để website đó có thể được hiển thị và xem qua http).

+ Cài đặt cấu hình tệp nhật ký –  log file, bao gồm vị trí lưu tệp nhật ký, dữ liệu nào cần đưa vào tệp nhật ký, v.v. (Tệp nhật ký có thể được sử dụng để phân tích lưu lượng truy cập, v.v …)

+ Cấu hình bảo mật website / thư mục. Ví dụ: tài khoản người dùng nào được /không được phép mở website, địa chỉ IP nào được/không được phép mở website, v.v.

+ Tạo một trang FTP. Trang FTP sẽ cho phép người dùng chuyển các tập tin đến và đi từ website.

+ Tạo các thư mục ảo và map chúng vào các thư mục vật lý.

+ Cấu hình / chỉ định các trang lỗi tùy chỉnh, cho phép việc xây dựng và hiển thị thông báo lỗi thân thiện với người dùng trên website. Ví dụ: bạn có thể chỉ định trang nào được hiển thị khi người dùng cố truy cập trang không tồn tại (lỗi 404).

2. Thế nào là App server, lợi ích của App server là gì?

a. Appserver là gì?

+ App server (application server hay máy chủ ứng dụng) là một framework phần mềm hỗn hợp cho phép cả việc tạo các ứng dụng web và môi trường máy chủ để chạy chúng.

+ App server thường bao gồm nhiều phần tử tính toán khác nhau, chạy các tác vụ cụ thể cần thiết cho hoạt động của đám mây, phần mềm và ứng dụng dựa trên web.

+ Nằm giữa tầng máy chủ dựa trên web chính và tầng back-end của máy chủ cơ sở dữ liệu (database server), app server về cơ bản là sự kết nối giữa máy chủ cơ sở dữ liệu và người dùng doanh nghiệp hoặc ứng dụng tiêu dùng mà nó hỗ trợ, thông qua việc đưa các giao thức và API (Application Programming Interface) khác nhau vào để sử dụng.

b. Lợi ích của appserver là gì?

+ Máy chủ ứng dụng được sử dụng tốt nhất khi có nhu cầu tích hợp với cơ sở dữ liệu và máy chủ, chẳng hạn như web server, đã được thiết lập và là một phần của cơ sở hạ tầng CNTT hiện có của tổ chức.

+ Một trong những lý do chính cho điều này là máy chủ ứng dụng có thể đóng vai trò như một phương tiện cung cấp tính toàn vẹn cho code và dữ liệu, bằng cách tiếp cận tích hợp và tập trung để giữ cho các ứng dụng được nâng cấp và cập nhật. Không có máy chủ ứng dụng có thể dẫn đến các phiên bản khác nhau của cùng một ứng dụng trong doanh nghiệp, từ đó dẫn đến các vấn đề về khả năng tương thích phần mềm.

3. So sánh Web server và App server

TT WEB SERVER APPLICATION SERVER
1. Web server chỉ bao gồm web container. Trong khi application server bao gồm web container cũng như EJB container.
2. Web server hữu ích hoặc phù hợp cho nội dung tĩnh. Trong khi application server được trang bị cho nội dung động.
3. Web server tiêu thụ hoặc sử dụng ít tài nguyên hơn. Trong khi application server sử dụng nhiều tài nguyên hơn.
4. Web server sắp xếp môi trường chạy cho các ứng dụng web. Trong khi application server sắp xếp môi trường chạy ứng dụng của doanh nghiệp.
5. Trong web server, đa luồng không được hỗ trợ. Trong application server, đa luồng được hỗ trợ.
6. Công suất của web server thấp hơn app server. Trong khi công suất của application server cao hơn web server.
7. Trong web server, giao thức HTML và HTTP được sử dụng. Trong app server, GUI cũng như các giao thức HTTP và RPC/RMI được sử dụng.
11 Th11 2020

Firewall và Proxy Server các đặc điểm khác nhau

1. Firewall là gì?

Tường lửa (Firewall) là một hệ thống an ninh mạng, có thể dựa trên phần cứng hoặc phần mềm, sử dụng các quy tắc để kiểm soát traffic vào, ra khỏi hệ thống. Tường lửa hoạt động như một rào chắn giữa mạng an toàn và mạng không an toàn. Nó kiểm soát các truy cập đến nguồn lực của mạng thông qua một mô hình kiểm soát chủ động. Nghĩa là, chỉ những traffic phù hợp với chính sách được định nghĩa trong tường lửa mới được truy cập vào mạng, mọi traffic khác đều bị từ chối.

Công việc của một firewall khá khó khăn, bởi có rất nhiều dữ liệu hợp pháp cần được cấp phép cho ra hoặc vào máy tính kết nối mạng. Ví dụ, khi chúng ta truy cập vào trang web maychumienphi.com, đọc tin tức, tips công nghệ mới thì thông tin và dữ liệu của trang web cần được truyền từ và tới máy thông qua mạng để hoàn thành quá trình này.

Một firewall cần biết được sự khác biệt giữa lưu lượng hợp pháp như trên với những loại dữ liệu gây hại khác.

Firewall sử dụng rule hoặc ngoại lệ để làm việc với những kết nối tốt và loại bỏ những kết nối xấu. Nhìn chung, quá trình này được thực hiện ẩn, người dùng không thấy được hoặc không cần tương tác gì cả.

Firewall là một hệ thống nằm giữa hai mạng, nơi nó thực hiện chính sách kiểm soát truy cập giữa các mạng đó. Firewall hoạt động trên lớp mạng của mô hình OSI và sử dụng mã hóa để mã hóa dữ liệu trước khi truyền.

2. Proxy Server là gì?

Proxy Server (Máy chủ proxy) hoạt động như một cổng nối giữa người dùng và Internet. Đây là một server trung gian giữa người dùng cuối và trang web họ truy cập. Các máy chủ proxy cung cấp các chức năng, bảo mật và riêng tư khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu của bạn hoặc chính sách công ty.

Nếu đang sử dụng máy chủ proxy, lưu lượng truy cập Internet sẽ truyền qua máy chủ proxy theo đường của nó đến địa chỉ bạn yêu cầu. Sau đó, yêu cầu này sẽ trở lại cùng một máy chủ proxy (cũng xảy ra trường hợp ngoại lệ đối với quy tắc này) và máy chủ proxy đó sẽ chuyển tiếp dữ liệu nhận được từ website đến người dùng.

 

Các máy chủ proxy hiện đại thực hiện nhiều công việc hơn ngoài việc chuyển tiếp các yêu cầu web, nó còn thực hiện bảo mật dữ liệu và tăng hiệu suất mạng. Các máy chủ proxy hoạt động như tường lửa và bộ lọc web, cung cấp kết nối mạng chia sẻ và dữ liệu bộ nhớ cache để tăng tốc các yêu cầu thông thường. Một máy chủ proxy tốt sẽ bảo vệ người dùng và mạng nội bộ khỏi các thứ không mong muốn từ Internet. Cuối cùng, máy chủ proxy có thể cung cấp mức độ riêng tư cao.

3. Sự khác biệt giữa tường lửa và proxy server

STT FIREWALL PROXY SERVER
1 Tường lửa có thể theo dõi và lọc tất cả các lưu lượng đến và đi trên một mạng cục bộ nhất định. Proxy server kết nối client bên ngoài với server để chúng giao tiếp với nhau.
2 Tường lửa chặn các kết nối từ mạng trái phép. Proxy server tạo điều kiện cho các kết nối qua mạng.
3 Tường lửa lọc dữ liệu bằng cách giám sát các gói IP được truyền qua. Proxy server lọc các yêu cầu phía client, được thực hiện để kết nối với mạng.
4 Tường lửa liên quan đến mạng và dữ liệu lớp truyền tải. Proxy server hoạt động trên dữ liệu lớp ứng dụng.
5 Tường lửa tồn tại như một interface giữa mạng công cộng và mạng riêng. Proxy server có thể tồn tại với các mạng công cộng ở cả hai phía.
6 Tường lửa được sử dụng để bảo vệ mạng nội bộ chống lại các cuộc tấn công. Proxy server được sử dụng để ẩn danh và bỏ qua các hạn chế.
7 Chi phí được tạo ra trong tường lửa nhiều hơn so với proxy server. Chi phí được tạo ra trong proxy server ít hơn so với tường lửa.
8 Tường lửa hoạt động ở cấp độ gói. Proxy server hoạt động ở cấp độ giao thức ứng dụng.

4. Tóm lại sự khác nhau giữa Firewall và Proxy Server là :

  1. Firewall chặn các kết nối còn Proxy Server tạo điều kiện cho các kết nối.
  2. Proxy Server có thể hoạt động như một Firewall.
  3. Firewall thường tồn tại như một giao diện giữa Public (mạng công cộng) và Private network (mạng riêng tư), trong khi đó các Proxy Server cũng có thể tồn tại với Public Network (mạng công cộng) trên cả 2 bên.
  4. Firewall được sử dụng để bảo vệ một mạng nội bộ (internal network) chống lại các cuộc tấn công trong khi đó một Proxy Server được sử dụng để giấu tên và bỏ qua các hạn chế.
05 Th11 2020

Database Server và vai trò của database server là gì?

1. Database Server là gì?

Database server là một máy tính, máy chủ trong mạng LAN dành riêng cho việc lưu trữ và truy xuất cơ sở dữ liệu. Database server chứa Database Management System (DBMS) và các cơ sở dữ liệu. Theo yêu cầu từ các máy khách, nó tìm kiếm cơ sở dữ liệu về những bản ghi đã chọn và chuyển chúng trở lại qua mạng. Một máy chủ như vậy sẽ chạy phần mềm cơ sở dữ liệu. Một database server thường có thể được thấy trong môi trường client-server, nơi nó cung cấp thông tin được hệ thống client tìm kiếm.

Trong đó máy chủ cơ sở dữ liệu – Database Server là máy chủ được cài đặt các phần mềm Hệ quản trị cơ sở dữ liệu như SQL server, mySQL, Oracle…

2. Vai trò của database Server

  • Database server rất hữu ích cho các tổ chức có nhiều dữ liệu cần xử lý thường xuyên. Nếu bạn có kiến ​​trúc client-server, trong đó các client cần dữ liệu xử lý quá thường xuyên, tốt hơn là làm việc với database server. Một số tổ chức sử dụng file server để lưu trữ và xử lý dữ liệu. Nhưng database server hiệu quả hơn nhiều so với file server.
  • Trong mạng cơ sở dữ liệu (Database Network), client thực thi các yêu cầu SQL tới database server. Network Database Server xử lý yêu cầu cơ sở dữ liệu từ client và những câu trả lời đã thực thi của lệnh SQL quay lại qua máy tính trong mạng. Nói tóm lại, database server xử lý yêu cầu hoặc tìm kiếm kết quả được yêu cầu. Database server thỉnh thoảng còn được gọi là công cụ SQL.
  • Tất cả các chức năng cơ sở dữ liệu được điều khiển bởi database server. Bất kỳ loại máy tính nào cũng có thể được sử dụng làm database server, bao gồm cả máy tính siêu nhỏ, máy tính mini hoặc máy tính lớn. Trong các mạng tổ chức lớn, máy tính lớn được sử dụng làm server.
  • Một số người gọi các chức năng DBMS trung tâm là những chức năng back-end, còn các chương trình ứng dụng trên máy khách là những chương trình front-end. Bạn có thể nói rằng client là ứng dụng, được sử dụng để giao tiếp với DBMS, còn database server là một DBMS.
  • Database server quản lý các dịch vụ bảo mật khôi phục của DBMS. Nó thực thi các ràng buộc được chỉ định bên trong DBMS, kiểm soát và quản lý tất cả các client được kết nối, đồng thời xử lý tất cả những chức năng kiểm soát và truy cập cơ sở dữ liệu.
  • Database server cung cấp khả năng kiểm soát truy cập đồng thời, bảo mật tốt hơn và server ẩn DBMS khỏi các client. Nó cung cấp môi trường đa người dùng (nhiều người dùng có thể truy cập cơ sở dữ liệu đồng thời). Tất cả dữ liệu được lưu trữ trên máy chủ dữ liệu, do đó, DBA có thể dễ dàng tạo bản sao lưu của cơ sở dữ liệu.
  • Mặc dù cả DBMS là RDBMS đều được sử dụng để lưu trữ thông tin trong cơ sở dữ liệu vật lý, nhưng giữa chúng có nhiều điểm khác nhau rõ rệt.

3. Phân biệt DBMS và RDBMS

STT DBMS RDBMS
1 Các ứng dụng DBMS lưu trữ dữ liệu dưới dạng file Các ứng dụng RDBMS lưu trữ dữ liệu ở dạng các bảng
2 Trong DBMS, nói chung thì dữ liệu được lưu trữ hoặc trong một cấu trúc thứ bậc hoặc một cấu trúc điều hướng Trong RDBMS, các bảng có một id được gọi là Primary Key và các giá trị dữ liệu được lưu trữ trong dạng các bảng
3 Normalization (tiêu chuẩn hóa) là không có trong DBMS. Normalization là có trong RDBMS.
4 DBMS không áp dụng bất cứ sự bảo vệ nào với việc thao tác dữ liệu RDBMS định nghĩa ràng buộc về toàn vẹn dữ liệu (integrity constraint) với 4 thuộc tính ACID (Atomocity, Consistency, Isolation và Durability)
5 DBMS sử dụng hệ thống file để lưu trữ dữ liệu, vì thế sẽ không có mối quan hệ nào giữa các bảng Trong RDBMS, các giá trị dữ liệu được lưu trữ trong các bảng, vì thế sẽ có một mối quan hệ giữa các giá trị dữ liệu này cũng như giữa các bảng
6 DBMS phải cung cấp một số phương thức đồng nhất để truy cập thông tin đã lưu trữ Hệ thống RDBMS hỗ trợ một cấu trúc bảng dữ liệu và một mối quan hệ giữa chúng để truy cập thông tin đã lưu trữ
7 DBMS **không** hỗ trợ distributed database RDBMS hỗ trợ distributed database
8 DBMS thích hợp cho các hoạt động nhỏ mà xử lý lượng dữ liệu nhỏ. Nó hỗ trợ đơn người dùng RDBMS được thiết kế để xử lý lượng dữ liệu lớn. Nó hỗ trợ đa người dùng
9 Các ví dụ của DBMS là file system, xml, … Các ví dụ của RDBMS là mysql, postgre, sql server, oracle …

27 Th10 2020

Phân biệt giữa Web server và App server

1. Thế nào là webserver, lợi ích của webserver là gì ?

  • Webserver là gì?

+ Web server là server cài đặt các chương trình phục vụ các ứng dụng web. Webserver có khả năng tiếp nhận request từ các trình duyệt web và gửi phản hồi đến client thông qua giao thức HTTP hoặc các giao thức khác.

+ Điều này có thể thực hiện được là vì mỗi máy tính/ thiết bị kết nối internet đều được định danh với một địa chỉ nhận dạng duy nhất IP (viết tắt của từ Internet Protocol – giao thức internet). Thông qua địa chỉ này, các máy tính có thể tìm kiếm nhau.

+ Mỗi trang web tương ứng có một địa chỉ duy nhất là URL (viết tắt của từ Uniform Resource Locator). Khi người dùng sử dụng máy tính (máy khách) nhập URL của website vào trình duyệt web.

  • Lợi ích của webserver là gì?

+ Hầu hết các web server sẽ cung cấp 1 hệ tính năng phổ biến tương tự nhau. Hiển nhiên là các web server được xây dựng đặc biệt để lưu trữ các trang web, vậy nên, các tính năng của chúng thường tập trung cho việc thiết lập và duy trì môi trường lưu trữ web.

Các web server thông thường đều có các tính năng cho phép bạn thực hiện những việc sau:

+ Tạo một hoặc nhiều website. (Không phải là khởi tạo 1 tệp các trang web mà là thiết lập website trên web server để website đó có thể được hiển thị và xem qua http).

+ Cài đặt cấu hình tệp nhật ký –  log file, bao gồm vị trí lưu tệp nhật ký, dữ liệu nào cần đưa vào tệp nhật ký, v.v. (Tệp nhật ký có thể được sử dụng để phân tích lưu lượng truy cập, v.v …)

+ Cấu hình bảo mật website / thư mục. Ví dụ: tài khoản người dùng nào được /không được phép mở website, địa chỉ IP nào được/không được phép mở website, v.v.

+ Tạo một trang FTP. Trang FTP sẽ cho phép người dùng chuyển các tập tin đến và đi từ website.

+ Tạo các thư mục ảo và map chúng vào các thư mục vật lý.

+ Cấu hình / chỉ định các trang lỗi tùy chỉnh, cho phép việc xây dựng và hiển thị thông báo lỗi thân thiện với người dùng trên website. Ví dụ: bạn có thể chỉ định trang nào được hiển thị khi người dùng cố truy cập trang không tồn tại (lỗi 404).

2. Thế nào là App server, lợi ích của Appserver là gì

  • Appserver là gì?

+ App server (application server hay máy chủ ứng dụng) là một framework phần mềm hỗn hợp cho phép cả việc tạo các ứng dụng web và môi trường máy chủ để chạy chúng.

+ App server thường bao gồm nhiều phần tử tính toán khác nhau, chạy các tác vụ cụ thể cần thiết cho hoạt động của đám mây, phần mềm và ứng dụng dựa trên web.

+ Nằm giữa tầng máy chủ dựa trên web chính và tầng back-end của máy chủ cơ sở dữ liệu (database server), app server về cơ bản là sự kết nối giữa máy chủ cơ sở dữ liệu và người dùng doanh nghiệp hoặc ứng dụng tiêu dùng mà nó hỗ trợ, thông qua việc đưa các giao thức và API (Application Programming Interface) khác nhau vào để sử dụng.

  • Lợi ích của appserver là gì?

+ Máy chủ ứng dụng được sử dụng tốt nhất khi có nhu cầu tích hợp với cơ sở dữ liệu và máy chủ, chẳng hạn như web server, đã được thiết lập và là một phần của cơ sở hạ tầng CNTT hiện có của tổ chức.

+ Một trong những lý do chính cho điều này là máy chủ ứng dụng có thể đóng vai trò như một phương tiện cung cấp tính toàn vẹn cho code và dữ liệu, bằng cách tiếp cận tích hợp và tập trung để giữ cho các ứng dụng được nâng cấp và cập nhật. Không có máy chủ ứng dụng có thể dẫn đến các phiên bản khác nhau của cùng một ứng dụng trong doanh nghiệp, từ đó dẫn đến các vấn đề về khả năng tương thích phần mềm.

3. Phân biệt webserver và Appserver

TT WEB SERVER APPLICATION SERVER
1. Web server chỉ bao gồm web container. Trong khi application server bao gồm web container cũng như EJB container.
2. Web server hữu ích hoặc phù hợp cho nội dung tĩnh. Trong khi application server được trang bị cho nội dung động.
3. Web server tiêu thụ hoặc sử dụng ít tài nguyên hơn. Trong khi application server sử dụng nhiều tài nguyên hơn.
4. Web server sắp xếp môi trường chạy cho các ứng dụng web. Trong khi application server sắp xếp môi trường chạy ứng dụng của doanh nghiệp.
5. Trong web server, đa luồng không được hỗ trợ. Trong application server, đa luồng được hỗ trợ.
6. Công suất của web server thấp hơn app server. Trong khi công suất của application server cao hơn web server.
7. Trong web server, giao thức HTML và HTTP được sử dụng. Trong app server, GUI cũng như các giao thức HTTP và RPC/RMI được sử dụng.

21 Th10 2020

Các điểm lưu ý khi lựa chọn máy chủ cho doanh nghiệp nhỏ như thế nào?

Việc sử dụng server cho hợp với các yêu cầu của từng doanh nghiệp là lựa chọn không hề đơn gian, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ khi mà nhu cầu về server nhỏ lẻ chưa thống nhất. Đồng thời việc quản lý hệ thống server của các công ty cũng chưa được chuyên nghiệp khi mà số lượng nhân viên hạn chế cũng như thiếu về kỹ năng chuyên môn. Vậy các điểm lưu ý mà các doanh nghiệp nhỏ cần chú ý khi lựa chọn máy chủ cho doanh nghiệp như:

Dựa theo các nhiệm vụ cụ thể có các cách lựa chọn máy chủ cho phù hợp như sau:

  • Chia sẻ dữ liệu với máy chủ chia sẻ file hoặc thiết bị lưu trữ gắn mạng (NAS) qua mạng cục bộ hoặc qua hình thức được gọi là lưu trữ đám mây riêng (Private Cloud Storage).

Tìm kiếm:  máy chủ nhiều khoang ổ cứng (drive-bays), hot-swappable, có thể tùy chọn cấu hình RAID cứng / RAID mềm → Chỉ cần CPU có sức mạnh xử lý thấp là đủ.

  • Cung cấp chức năng xác thực domain. Username, mật khẩu, mức độ truy cập và cài đặt bảo mật nằm trong một máy tính chuyên dụng hoặc network switch đặc biệt. Được gọi là Domain Controller (DC) trong Windows Server và được sử dụng để quản lý Active Directory (AD).

Tìm kiếm:  một máy chủ có khả năng ảo hóa (bất kỳ dòng nào hỗ trợ CPU 64-bit, trên 4 GB RAM)

  • Cung cấp Database service cho các máy chủ ứng dụng khác. Các ứng dụng và website được xây dựng trên một lớp database thường được lưu trữ trên một máy chủ của chính nó. Việc phát triển và các tác vụ không dành cho người dùng cụ thể như phân tích dữ liệu, khai thác, mining và lưu trữ bằng cách sử dụng Oracle, MySQL, MS Access và các ứng dụng tương tự sử dụng phần cứng máy chủ này.

Tìm kiếm: ổ đĩa có tốc độ ghi nhanh; hỗ trợ IOPS cao; Triển khai một máy chủ ‘slave’ hỗ trợ identical backup như một read-only database.

  • Lưu trữ một website với một web server. Máy chủ web sử dụng HTTP để phục vụ các file tạo nên các trang web được cung cấp cho người dùng đang duyệt qua. Web server hoạt động song song với database server. Điều này có thể xảy ra trong cùng một máy chủ phần cứng vật lý hoặc bằng cách sử dụng hai máy chủ được nối mạng với nhau.

Tìm kiếm: hardware redundancy đặc biệt là nếu bạn host các ứng dụng thương mại điện tử. Tăng dung lượng RAM máy chủ có lợi cho hiệu năng khi tải.

  • Cung cấp dịch vụ e-mail với một máy chủ mail. Các máy chủ messaging, như Microsoft Exchange, sử dụng các giao thức cụ thể (SMTP, POP3, IMAP) để gửi và nhận message. Phần cứng máy chủ danh riêng cho nhiệm vụ này được khuyến nghị để cho hoạt động được tối ưu.

Tìm kiếm:  thông số kỹ thuật tương tự như một máy chủ chia sẻ file.

  • Điều khiển thiết bị ngoại vi dùng chung, như máy in. Thông số tiêu thụ năng lượng thấp sẽ đủ. Bạn có thể tái sử dụng PC cũ làm máy chủ in ấn nếu có sẵn.
  • Chạy phần mềm chia sẻ trên một máy chủ ứng dụng. Việc tập trung hóa các ứng dụng chạy trên native framework của chúng (Java, PHP, .NET, các loại .js khác nhau) cải thiện hiệu suất khi sử dụng nhiều, giúp cập nhật dễ dàng hơn và giảm TCO để duy trì các công cụ mà các công ty sử dụng để tăng hiệu suất.

Tìm kiếm:  các drive cấp doanh nghiệp (ổ cứng SAS) và RAM ECC. Lưu ý rằng các máy chủ không ảo hóa có xu hướng hoạt động tốt hơn cho việc phát triển.

Lựa chọn máy chủ phù hợp với các không gian

Máy chủ có các form factor khác nhau có thể được chia thành ba nhóm: Tower, Blade và Rackmount. Form factor quyết định bởi chính case của máy chủ; Bạn sẽ tìm thấy các thành phần này bên trong các bảng so sánh.

Tower – Một máy chủ tower giống như một máy tính để bàn thông thường, ngoại trừ việc chúng có các thành phần chuyên dùng cho máy chủ bên trong. Giống như người anh em PC, các máy chủ Tower có nhiều hình dạng khác nhau. Chúng có ý nghĩa khách hàng với trường lần đầu tiên được trang bị vì chúng có thể cung cấp nhiều sức mạnh xử lý và không yêu cầu bạn phải mua thêm phần cứng lắp đặt. Hạn chế của các máy chủ Tower là chúng chiếm nhiều chỗ hơn so với thiết lập rackmount hoặc blade khi bạn bắt đầu thêm-nhiều-hơn.

Rackmount – Các máy chủ rackmount cần được cài đặt trên tủ rack. Một tủ rack thường cao quá đầu người, có thể lắp nhiều máy chủ chồng lên nhau trong các slot. Hãy cân nhắc số lượng các rackmount unit (số lượng “U”) khi bạn có một số máy chủ và muốn lắp chúng hết vào một không gian nhỏ hơn.

Blade – Tương tự như các máy chủ rackmount ở chỗ chúng yêu cầu phải lắp đặt bộ khung riêng. Máy chủ blade thậm chí còn tiết kiệm không gian hơn so với máy chủ rackmount. Tuy nhiên, để làm mát máy chủ blade đúng cách có thể khó khăn hơn; Cân nhắc điều này khi hệ thống của bạn có vẻ quá vừa vào phòng máy đặt nó. Chúng là khoản đầu tư thậm chí còn lớn hơn so với các máy chủ rackmount.

Một số điểm lưu ý trên là những yếu tố cơ bản để các doanh nghiệp nhỏ lựa chọn các máy chủ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp mình. Nhưng ngoài ra còn rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn máy chủ cho doanh nghiệp mà các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng hơn.

Để được tư vấn lựa chọn thiết bị máy chủ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp mình hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn cụ thể :Mr. Ngọc SĐT: 0911081294

13 Th10 2020

VPN – Mạng riêng ảo – Những điều cần biết

VPN (Virtual Private Network) là mạng riêng ảo là công nghệ giúp kết nối mạng an toàn khi tham gia vào mạng công cộng như Internet hoặc mạng riêng do một nhà cung cấp dịch vụ sở hữu. Bên cạnh đó, VPN còn được dùng để mở rộng các mô hình hệ thống mạng nhằm truyền tải thông tin, dữ liệu tốt hơn. Như các trường học vẫn phải dùng VPN để nối giữa các khuôn viên của trường (hoặc giữa các chi nhánh với trụ sở chính) lại với nhau.

VPN chuyển tiếp tất cả lưu lượng network traffic của bạn tới hệ thống – nơi có thể truy cập từ xa các tài nguyện mạng cục bộ và bypass việc kiểm duyệt Internet (Internet censorship).

Hầu hết trên các hệ điều hành đều tích hợp hỗ trợ VPN.

VPN giúp mở rộng mạng công ty thông qua các kết nối được mã hóa được thực hiện qua Internet. Vì traffic được mã hóa giữa thiết bị và mạng, nó vẫn ở chế độ riêng tư khi truyền đi. Một nhân viên có thể làm việc bên ngoài văn phòng và vẫn kết nối an toàn với mạng công ty. Không chỉ laptop, ngay cả điện thoại thông minh và máy tính bảng cũng có thể kết nối thông qua VPN.

Có 2 loại VPN phổ biến chính như:

  • Remote access: Một VPN truy cập từ xa giúp kết nối an toàn một thiết bị bên ngoài văn phòng công ty. Các thiết bị này được gọi là thiết bị đầu cuối và có thể là máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh. Những tiến bộ trong công nghệ VPN đã cho phép kiểm tra bảo mật được tiến hành trên các điểm cuối để đảm bảo chúng đáp ứng các yêu cầu nhất định trước khi kết nối. Hãy nghĩ về truy cập từ xa như máy tính vào mạng.
  • Site-to-site: VPN site-to-site kết nối văn phòng công ty với các văn phòng chi nhánh qua Internet. VPN site-to-site được sử dụng khi khoảng cách khiến cho việc kết nối mạng trực tiếp giữa các văn phòng này trở nên khó khăn. Các thiết bị chuyên dụng được sử dụng để thiết lập và duy trì kết nối.

Các lợi ích của mạng riêng ảo VPN

  • Các tài khoản cá nhân được mã hóa và truyền an toàn qua Internet. Điều này giúp doanh nghiệp tránh xa khỏi các mối đe dọa trên Internet.
  • VPN khiến tin tặc gặp khó khăn khi xâm nhập hay gây trở ngại tới công việc của cá nhân hoặc doanh nghiệp.
  • Các VPN còn có giao diện rất dễ cấu hình, những người không rành công nghệ cũng có thể thao tác được. Từ đó người dùng có thể dễ dàng sử dụng các hệ thống bảo mật của doanh nghiệp hơn
  • Truy cập được các web bị chặn do yếu tố địa lý: việc thường xuyên phải đi nước ngoài ảnh hưởng đến khả năng truy cập vào web có chức năng chăn địa lý, không thể truy cập vào hệ thống khi không ở trong khu vực đó dẫn đến nhiều khó khăn. VPN đã giải quyết vấn đề đó hết sức dễ dàng khi giúp bạn có thể truy cập từ mọi nơi bạn muốn.
  • VPN giúp bỏ qua các kiểm duyệt Internet.

Các giao thức của VPN gồm có:

  • Point-To-Point Tunneling Protocol (PPTP): Là một trong những giao thức cũ nhất vẫn đang sử dụng. Chính vì vậy khi sử dụng giao thức này sẽ có những rủi ro nhất định từ việc thiếu chuẩn hóa về giao thức mạnh, và nó chỉ có thể sử dụng tiêu chuẩn mạnh nhất mà 2 bên cùng hỗ trợ. Nếu một phía chỉ hỗ trợ tiêu chuẩn yếu hơn thì kết nối phải sử dụng mã hóa yếu hơn người dùng mong đợi. Ngoài ra PPTP còn tồn tại một vấn đề nữa là quá trình xác thực. PPTP sử dụng giao thức MS-CHAP, có thể dễ dàng bị crack trong giai đoạn hiện nay. Kẻ tấn công có thể đăng nhập và mạo danh người dùng được ủy quyền.
  • IP security: IPSecurity thường được coi là Security Overlay, bởi vì IP Security dùng các lớp bảo mật so với các Protocol khác.
  • L2TP: Được đánh giá mạnh hơn so với PPTP nhưng vẫn còn nhiều các vấn đề nguy hiểm. Lỗ hổng chính trong L2TP là phương thức trao đổi khóa công khai (public key). Trao đổi khóa công khai là cách để hai bên thỏa thuận về khóa mã hóa tiếp theo và không ai được biết về khóa này. Có một phương pháp có thể “bẻ khóa” quá trình này, đòi hỏi sức mạnh điện toán khá lớn, nhưng sau đó nó cho phép truy cập vào tất cả các giao tiếp trên một VPN nhất định.
  • IKEv2 (Internet Key Exchange) được đánh giá là một trong những giao thức tốt nhất trong các giao thức hiện tại. IKEv2 sử dụng IPSec tunnelling và có nhiều lựa chọn giao thức mã hóa. IKEv2 được sử dụng với mã hóa AES-256 nên rất khó bị bẻ khóa. IKEv2 sử dụng tính năng xác thực dựa trên chứng chỉ mạnh mẽ và có thể sử dụng thuật toán HMAC để xác minh tính toàn vẹn của dữ liệu được truyền. IKEv2 hỗ trợ giao tiếp nhanh và đặc biệt mạnh mẽ trong việc duy trì phiên, ngay cả khi kết nối Internet bị gián đoạn. Windows, MacOS, iOS và Android đều hỗ trợ IKEv2. Một số triển khai mã nguồn mở cũng có sẵn.

07 Th10 2020

Hướng dẫn cài đặt FTP Server trên Ubuntu

Cho dù bạn muốn chạy một Ubuntu server hay chỉ đơn giản là muốn sao chép tệp từ xa, việc thiết lập một Ubuntu FTP server rất đơn giản.

FTP Server là gì?

FTP (File Transfer Protocol) là hệ thống được sử dụng để tải lên (đặt) hoặc tải xuống (lấy) tệp từ máy chủ. Bạn có thể đã sử dụng nó mà không nhận ra trước đây, khi lấy tệp hoặc tải hình ảnh lên web. Hoặc bạn có thể đã sử dụng một ứng dụng khách FTP để kết nối trực tiếp với FTP file server.

Để điều này xảy ra, phần mềm máy chủ FTP phải được cài đặt trên máy chủ từ xa lưu trữ tệp.

Cho dù bạn đang xây dựng Linux home server, web server, game server hay bất kỳ server nào phù hợp với dự án của bạn, FTP là cách đơn giản nhất để truyền dữ liệu từ hệ thống này sang hệ thống khác.

Cài đặt một server trên Ubuntu

Cài đặt FTP server trên Ubuntu rất đơn giản. Phương pháp tốt nhất có lẽ là vsftpd. Làm theo các bước bên dưới để cài đặt và cấu hình FTP server trên Ubuntu với vsftpd.

1. Cài đặt Vsftpd

Bạn có thể đã cài đặt vsftpd trong máy. Để kiểm tra, hãy mở cửa sổ dòng lệnh và nhập:

sudo apt list --installed

Vsftpd có thể nằm ở gần cuối danh sách. Nếu chưa có, bạn chỉ cần cài đặt với:

sudo apt install vsftpd
 

Sau khi cài đặt, đã đến lúc bắt tay vào cấu hình vsftpd. Hãy bắt đầu bằng cách tạo một bản sao của tệp cấu hình gốc. Nếu có gì sai sót hoặc nhầm lẫn, cấu hình mặc định có thể được khôi phục.

sudo cp /etc/vsftpd.conf /etc/vsftpd.conf_default

Sau khi hoàn thành, khởi chạy với lệnh:

sudo systemctl start vsftpd
 

Xác nhận máy chủ đang chạy với:

sudo systemctl enable vsftpd

Với vsftpd được cài đặt, bạn có thể bắt đầu quá trình thiết lập.

2. Tạo người dùng FTP

Đầu tiên bạn cần một tài khoản người dùng FTP. Với tài khoản này, bạn có thể sử dụng bất kỳ ứng dụng FTP nào để truy cập các tệp được lưu trữ trên server thông qua vsftpd. Trong terminal, nhập:

sudo useradd –m username

Với tên người dùng và mật khẩu đã đặt, hãy tạo một tệp thử nghiệm trong thư mục chính của tài khoản để xác nhận rằng nó hoạt động:

sudo password username

Khi bạn lần đầu tiên kết nối với FTP Ubuntu server của mình, bạn sẽ thấy testfile.txt.

cd /home/username
 sudo nano testfile.txt

3. Bảo mật Ubuntu FTP server

Tuy nhiên, trước khi thiết lập kết nối, bạn cần đảm bảo rằng các cổng FTP đang mở trong Ubuntu. Theo mặc định, chúng bị đóng vì lý do bảo mật trong ufw (Uncomplicated Firewall).

Để cho phép truy cập qua cổng 20, hãy sử dụng:

sudo ufw allow 20/tcp

Nếu bản phân phối của bạn sử dụng tường lửa khác hoặc bạn đã cài đặt một giải pháp thay thế, hãy kiểm tra tài liệu để mở các cổng.

Để người dùng có thể tải file lên, cài đặt trong file cấu hình:

sudo nano /etc/vsftpd.conf

Tìm write_enabled và bỏ ghi chú mục nhập, đảm bảo nó được đặt thành “YES”:

write_enable=YES

Nhấn Ctrl + X để thoát và Y để lưu.

Đối với các máy chủ FTP có thể truy cập công khai, bạn sẽ muốn giới hạn quyền truy cập của mỗi người dùng. chroot có thể giới hạn mỗi người dùng trong thư mục chính của nó. Trong vsftpd.conf, hãy tìm và bỏ ghi chú dòng này (bỏ dấu #):

chroot_local_user=YES

Bấm Ctrl + X để thoát , Y để lưu.

Với nhiều người dùng, tạo một danh sách là một lựa chọn thông minh.

Đầu tiên, mở vsftpd.chroot_list trong trình soạn thảo văn bản.

sudo nano /etc/ vsftpd.chroot_list

Tại đây, liệt kê những tên người dùng bạn muốn giới hạn trong các thư mục riêng của chúng. Lưu và thoát, sau đó quay lại vsftpd.conf và đảm bảo chroot_local_user = YES bỏ ghi chú:

#chroot_local_user=YES

Thay vào đó, bỏ ghi chú:

chroot_list_enable=YES

chroot_list_file=/etc/vsftpd.chroot_list

Kết quả sẽ như thế này:

Tiếp tục, lưu và thoát. Cuối cùng, khởi động lại dịch vụ FTP:

sudo systemctl restart vsftpd.service

Cuối cùng, sử dụng lệnh hostname để kiểm tra tên Ubuntu server của bạn. Sau đó, bạn có thể sử dụng nó để kết nối với FTP server. Nếu bạn thích sử dụng địa chỉ IP, hãy nhập lệnh ip address và ghi chú về nó.

4. Mã hóa kết nối: FTP + SSL = FTPS

Bạn cũng có thể buộc mã hóa lưu lượng truy cập đến và đi từ FTP Ubuntu server của mình bằng SSL/TLS.

Trong tệp vsftpd.conf, hãy tìm “SSL encrypted connections” và thêm thông tin sau:

ssl_enable=YES
 rsa_cert_file=/etc/ssl/certs/ssl-cert-snakeoil.pem
 rsa_private_key_file=/etc/ssl/private/ssl-cert-snakeoil.key

Lưu và thoát file. Bây giờ bạn có thể cụ thể FTPS làm giao thức kết nối trong ứng dụng khách FTP của mình.

03 Th9 2020

Những lợi ích của dịch vụ thuê máy chủ ảo – Cloud Server

Trong các dịch vụ tích hợp trên nền điện toán đám mây phổ biến trên thị trường hiện nay, dịch vụ cloud server là dịch vụ được đón nhận và đánh giá cao từ phía khách hàng sử dụng dịch vụ.

Cloud server là máy chủ ảo được triển khai trên nền tảng điện toán đám mây, hoạt động trên nhiều kết nối server vật lý khác nhau. Đặc điểm này của Cloud server giúp bạn có thể truy cập nhanh đến một nguồn cung cấp không giới hạn, đối với các môi trường lưu trữ truyền thống thì các nguồn tài nguyên này thường bị giới hạn trong một server vật lý. Chi phí Cloud Server được xác định bởi số lượng node tài nguyên lựa chọn, bao gồm CPU, RAM, không gian lưu trữ và băng thông hàng tháng.

1. Những lợi ích của dịch vụ thuê máy chủ ảo cloud server:

a. Tính năng cực kỳ mạnh mẽ:

  • Tài nguyên độc lập: Khách hàng được cấp toàn bộ tài nguyên theo những gói có sẵn bao gồm CPU, RAM, SSD DISK và Public IP
  • Hệ điều hành mẫu đa dạng: Cloud Server của Suncloud tương thích với nhiều hệ điều hành từ Linux như CentOS, Redhat, Fedora, Ubuntu, Debian, Opensuse đến Windows, Freebsd… Dễ dàng thay đổi hệ điều hành và giữ nguyên địa chỉ IP của Server chỉ trong vòng 30 giây.
  • Quản trị: Giao diện quản trị thân thiện và dễ dàng sử dụng; tích hợp đầy đủ tính năng như khởi tạo, sửa, xóa, thay đổi cấu hình, cài đặt Firewall và nhiều tính năng ưu việt khác. Đội ngũ hỗ trợ 24/24, hệ thống được theo dõi nhằm đảm bảo không gặp bất kỳ sự cố phát sinh trong quá trình sử dụng, rebuild, reboot os, sẽ được hỗ trợ ngay lập tức.
  • Monitor, quản lý dễ dàng: Cung cấp giao diện giám sát trạng thái VM trực tuyến như % CPU, RAM, IOPS, Network hiện đang sử dụng của VM. Khách hàng có thể giám sát hiệu năng sử dụng của VM để tăng hoặc giảm cấu hình theo nhu cầu. Giao diện quản lý Suncloud rất thân thiện, dễ sử dụng. Có thể quản lý thông qua cổng website, các giao thức API hay ngay cả các ứng dụng di động mọi lúc, mọi nơi. Tính năng Snapshot được tích hợp trong trang quản trị. Khi bật tính năng này, hệ thống sẽ tự động sao lưu toàn bộ Server tại thời điểm kích hoạt. Giá cho bản sao lưu này là 30% chi phí của ổ cứng server.
  • Backup: Hệ thống lưu trữ phân tán và cơ chế sao lưu hàng ngày đảm bảo dữ liệu luôn luôn sẵn sàng và liên tục.. Cloud server sẽ tự phục hồi dữ liệu nếu phần cứng vật lý phát sinh lỗi. Dữ liệu được lưu trữ trên SAN 2 thành phần Active và Standby
  • Nâng cấp dễ dàng: Lượng tài nguyên lớn được tạo nên bởi một loạt các server mẹ nên hệ thống Cloud lúc nào cũng dư thừa tài nguyên, đảm bảo việc nâng cấp không chỉ dễ dàng mà còn nhanh chóng. Bất cứ khi nào có yêu cầu nâng cấp RAM, CPU, IOPS hay ổ cứng, các kỹ thuật viên của Suncloud có thể đáp ứng ngay lập tức chỉ với vài thao tác đơn giản.

b. Dịch vụ Cloud server- Suncloud của maychumienphi.com

Cloud server- SUNCLOUD – là dịch vụ maychumienphi.com cung cấp tới khách hàng 1 hệ thống máy chủ ảo dùng riêng theo nhu cầu với công nghệ điện toán đám mây  hiện đại, giúp doanh nghiệp đảm bảo vấn đề bảo mật, độc lập về tài nguyên, tiết kiệm chi phí hạ tầng và tối ưu trong việc quản trị hệ thống.

2. Lợi ích vượt trội khách hàng sẽ được nhận khi sử dụng dịch vụ thuê máy chủ ảo – Cloud Server:

  • Công nghệ hiện đại, tiên tiến: Hệ thống SunCloud được maychumienphi xây dựng và phát triển trên nền tảng điện toán đám mây OpenStack

+   Openstack là nền tảng mã nguồn mở dùng để triển khai điện toán đám mây, hỗ trợ cả private cloud lẫn public cloud. Nó cung cấp giải pháp xây dựng hạ tầng điện toán đám mây đơn giản, có khả năng mở rộng và nhiều tính năng.

  • Hạ tầng Datacenter tiêu chuẩn quốc tế: Hạ tầng được đặt tại trung tâm dữ liệu VNPT Vinaphone đạt tiêu chuẩn quốc tế Uptime 99,99% Tier III
  • Phần cứng chuyên nghiệp, hiện đại:

+   Cụm máy chủ đồng bộ DELL R740 CPU Intel Silver 4116 hỗ trợ công nghệ Hyper Threading và Turbo Boost khả năng cung cấp Cloud Server lên tới 24 Core CPU. Đồng thời, kết hợp với cấu hình mạnh mẽ của các thiết bị mạng chuyên dụng của Cisco, Juniper với tốc độ xử lý nhanh và ổn định.

+   Sử dụng 100% ổ cứng SSD nhằm tối ưu hóa tốc độ truy xuất và an toàn dữ liệu.

+   Cung cấp giao diện giám sát trạng thái VM trực tuyến như % CPU, RAM, IOPS, Network hiện đang sử dụng của VM. Khách hàng có thể giám sát hiệu năng sử dụng của VM để tăng hoặc giảm cấu hình theo nhu cầu.

  • Hạ tầng mạng, kết nối tốc độ cao: Sử dụng hạ tầng switch core và băng thông mạng lên tới 10Gb/s đảm bảo mọi hoạt động nhu cầu người dùng luôn ổn định và đạt tốc độ cao nhất.

3. Lợi ích về kinh tế cho khi khách hàng đăng ký dùng dịch vụ SUNCLOUD:

–    Dùng thử tối đa tới 30 ngày miễn phí đối với tất cả các gói dịch vụ Cloud Server

  • Bất kể thời điểm nào, luôn có chính sách ưu đãi cạnh tranh nhất cùng nhiều phần quà trao tay khi khách hàng đăng ký dịch vụ của Suncloud.
  • Hoàn tiền trong vòng 30 ngày nếu không hài lòng về dịch vụ

26 Th8 2020

So sánh giữa Cloud Server và VPS

Cloud Server là gì?

Cloud Server là máy chủ ảo được triển khai trên nền tảng điện toán đám mây, hoạt động trên nhiều kết nối server vật lý khác nhau. Đặc điểm này của Cloud Server giúp bạn có thể truy cập nhanh đến một nguồn cung cấp không giới hạn, đối với các môi trường lưu trữ truyền thống thì các nguồn tài nguyên này thường bị giới hạn trong một server vật lý. Chi phí Cloud Server được xác định bởi số lượng node tài nguyên lựa chọn, bao gồm CPU, RAM, không gian lưu trữ và băng thông hàng tháng.

VPS là gì?

Máy chủ ảo (tiếng Anh là Virtual Private Server – VPS) là dạng máy chủ được tạo ra bằng phương pháp tách một máy chủ vật lý thành nhiều máy chủ khác nhau có tính năng tương tự như máy chủ riêng (dedicated server), chạy dưới dạng dung chung tài nguyên từ máy chủ vật lý ban đầu.

So sánh giữa Cloud Server và VPS

Như vậy chúng ta có thể thấy được Cloud Server và VPS về nguyên lý cơ bản là giống nhau khi đều được tạo ra từ việc phân bổ lại tài nguyên trên các thiết bị phần cứng. Nhưng thêm vào đó các tính năng nổi bật của Cloud Server giúp dạng máy chủ ảo này chiếm ưu thế tuyệt đối trên thị trường như:

Tài nguyên độc lập:

Cloud Server cho phép Khách hàng được cấp toàn bộ tài nguyên theo những gói có sẵn bao gồm CPU, RAM, SSD DISK và Public IP và không giới hạn tài nguyên từ đó khách hàng có thể sử dụng và vận hành những hệ thống siêu khủng mà VPS không thể đáp ứng được.

Nâng cấp dễ dàng:

Cloud Server với lượng tài nguyên lớn được tạo nên bởi một loạt các server mẹ nên hệ thống Cloud lúc nào cũng dư thừa tài nguyên, đảm bảo việc nâng cấp không chỉ dễ dàng mà còn nhanh chóng. Bất cứ khi nào có yêu cầu nâng cấp RAM, CPU, IOPS hay ổ cứng, các kỹ thuật viên của Suncloud có thể đáp ứng ngay lập tức chỉ với vài thao tác đơn giản. trong khi các hệ thống VPS phụ thuộc khá nhiều vào phần cứng của 1 server mẹ ban đầu nên việc mở rộng ảnh hưởng rất nhiều đến các VPS đang hoạt động gây gián đoạn dịch vụ.

Công nghệ hiện đại, tiên tiến:

Các hệ thống Cloud Server được xây dựng dựa trên các nền tảng công nghệ hiện đại hơn dẫn đến các tính năng của hệ thống được vận hành tối ưu và đảm bảo tuyệt đối cho khách hàng. Như nền tảng Openstack là nền tảng mã nguồn mở dùng để triển khai điện toán đám mây, hỗ trợ cả private cloud lẫn public cloud. Nó cung cấp giải pháp xây dựng hạ tầng điện toán đám mây đơn giản, có khả năng mở rộng và nhiều tính năng. Trong khi đó các hệ thống VPS được dựng nên từ nền tảng VMware đã cũ từ rất lâu các tính năng hệ thống không được cải thiện nhiều dẫn đến hiệu suất hệ thống bị hạn chế.

Backup:

Hệ thống lưu trữ trên các Cloud Server là phân tán và cơ chế sao lưu hàng ngày đảm bảo dữ liệu luôn luôn sẵn sàng và liên tục.. Cloud Server sẽ tự phục hồi dữ liệu nếu phần cứng vật lý phát sinh lỗi. Dữ liệu được lưu trữ trên SAN 2 thành phần Active và Standby. Các hệ thống VPS yêu cầu khách hàng phải thực hiện những thao tác backup thủ công và không được đảm bảo về thời gian lưu trữ rất dễ dẫn đến các hệ thống bị ảnh hưởng gây mất dữ liệu của khách hàng.

Quản trị:

Cloud Server sử dụng giao diện quản trị thân thiện và dễ dàng sử dụng; tích hợp đầy đủ tính năng như khởi tạo, sửa, xóa, thay đổi cấu hình, cài đặt Firewall và nhiều tính năng ưu việt khác. Hệ thống được theo dõi nhằm đảm bảo không gặp bất kỳ sự cố phát sinh trong quá trình sử dụng, rebuild, reboot os, sẽ được hỗ trợ ngay lập tức.

 

Chính vì vậy khách hàng cần tìm hiểu rõ ràng các công nghệ của Cloud để tránh nhầm lẫn cho hệ thống của khách hàng. Ngoài ra Quý khách hàng cần sự tư vấn về dịch vụ Cloud Server hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn hệ thống chất lượng nhất phù hợp với nhu cầu của Quý khách hàng. Với những chính sách ưu đãi hấp dẫn như sau:

  • Dùng thử tối đa tới 30 ngày miễn phí đối với tất cả các gói dịch vụ Cloud Server
  • Bất kể thời điểm nào, luôn có chính sách ưu đãi cạnh tranh nhất cùng nhiều phần quà trao tay khi khách hàng đăng ký dịch vụ của Suncloud
  • Hỗ trợ backup định kỳ 1 lần/tuần và lưu trữ dữ liệu trong vòng 1 tháng.
  • oàn tiền trong vòng 30 ngày nếu không hài lòng về dịch vụ
19 Th8 2020

Máy chủ ảo cloud server – Giải pháp cho doanh nghiệp thời 4.0

Trong thời đại công nghệ 4.0 đang diễn ra khi mà con người được kết nối với vạn vật thông qua công nghệ số đòi hỏi việc lưu trữ dữ liệu và thông tin là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp. Vì vậy việc tìm kiếm và lựa chọn một phương thức lưu trữ tối ưu cho doanh nghiệp ngoài xem xét về tốc độ và khả năng đổi mới, những yêu cầu về tính sẵn sàng và mức độ mở rộng tài nguyên cũng ngày một trở nên cấp thiết hơn.

Các phương pháp lưu trữ dữ liệu hiện tại trên thị trường như:

  • Máy chủ vật lý (dedecated server): Việc sử dụng các máy chủ vật lý cho việc lưu trữ là một trong những giải pháp truyền thống và phát triển từ rất lâu đến nay. Nhưng do việc sử dụng máy chủ vật lý không đáp ứng được các chức năng về tính sẵn sàng và độ ổn định như là dịch vụ sẽ bị ngừng nếu máy chủ bị hỏng cũng như khả năng làm mất dữ liệu khi ổ cứng máy chủ bị hỏng. Ngoài ra khả năng nâng cấp và thay đổi cấu hình máy chủ khi gia tăng nhu cầu cũng là trở ngại rất lớn đến việc lưu trữ của hệ thống. Chưa kể đến khả năng phải bố trí nhân sự túc trực gần máy để thực hiện các thao tác quản lý trực tiếp trên máy chủ là điều rất bất tiện. Và nói đến khoản chi phí đầu tư khi đầu tư hệ thống máy chủ lưu trữ cũng là một bài toán rất nan giải ngay cả với những doanh nghiệp lớn do mức đầu tư quá lớn. Nói chung phương án lưu trữ bằng máy chủ vật lý trong cuộc cách mạng 4.0 đã bị coi là phương án kém hiệu quả và ít được sử dụng.

  • Máy chủ ảo (VPS) được coi là một bước tiến lớn trong công cuộc lựa chọn giải pháp lưu trữ doanh nghiệp. Mặc dù đã cải thiện được một phần về tính linh hoạt của hệ thống khi muốn nâng cấp và thay đổi nhu cầu sử dụng nhưng vẫn gặp phải những hạn chế tương đối lớn như vẫn phụ thuộc vào máy chủ vật lý khi máy chủ bị hỏng vẫn dẫn tới tình trạng dịch vụ bị ngừng và cũng có khả năng bị mất dữ liệu nếu như tình trạng hỏng ổ cứng trên máy chủ vật lý xảy ra. Việc sử dụng giải pháp VPS cũng đã đáp ứng được một phần về nhu cầu lưu trữ dữ liệu của các doanh nghiệp nhưng do còn phụ thuộc vào cấu hình của máy chủ vật lý nên khả năng tối ưu của các VPS vẫn chưa được đánh giá quá cao trong việc lưu trữ dữ liệu.
  • Cloud server: Bước đột phá trong công nghệ lưu trữ dữ liệu. Gần như khắc phục được hết các nhược điểm của giải pháp máy chủ vật lý và VPS từ tính sẵn sàng đó là việc các máy cloud được thiết lập dự phòng và tự động thay thế khi bị hỏng dẫn đến các hoạt động của dịch vụ không bị dán đoạn và đảm bảo an toàn cho dữ liệu lưu trữ. Ngay đến tính linh hoạt của hệ thống cloud server cũng được đánh giá cao hơn rất nhiều khi có thể thay đổi cấu hình, thêm bớt tài nguyên theo nhu cầu sử dụng từ đó tối ưu được tài nguyên và giúp hệ thống hoạt động hiệu quả hơn. Việc đầu tư chi phí cũng được giải quyết khá đơn giản khi mà khách hàng có thể lựa chọn các gói dịch vụ theo sát với nhu cầu thực tế và yêu cầu của họ.

Rõ ràng các giải pháp truyền thống như máy chủ vật lý, máy chủ ảo (VPS) trong giai đoạn cách mạng công nghệ 4.0 mạnh mẽ hôm nay khó có thể đáp ứng được những đòi hỏi nảy sinh không ngừng khi doanh nghiệp bắt đầu phát triển và mở rộng nhanh chóng theo xu hướng thời đại. Cloud Server với khả năng đáp ứng tối đa các nhu cầu về tính ổn định, tính sẵn sàng, và độ linh hoạt cao hơn hẳn các loại giải pháp truyền thống sẽ là trợ thủ đắc lực cho sự phát triển ổn định, bền vững của doanh nghiệp.

Tự hào là nhà cung cấp dịch vụ cloud server hàng đầu Việt Nam- VIETTELCO- Công ty cổ phần điện toán viễn thông Viettelco- Với dịch vụ cloud server mang tên SUNCLOUD được thị trường và các doanh nghiệp sau khi sử dụng đánh giá rất cao về chất lượng dịch vụ cũng như khả năng triển khai và phát triển của hệ thống. Hơn nữa chỉ với mức chi phí tối thiểu 7,000 VNĐ/ ngày sử dụng Quý khách hàng đã có một cloud server phục vụ những nhu cầu cơ bản của doanh nghiệp. Khách hàng có thể tham gia đăng ký dùng thử để trải nghiệm dịch vụ với thời gian dùng thử lên đến 30 ngày.

Liên hệ chúng tôi để được tư vấn cụ thể và lựa chọn các gói cước phù hợp với nhu cầu của Quý khách hàng.

Top
.